Friday, February 22, 2019

Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính doanh nghiệp: Là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định về tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận không ngừng làm tăng doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

1.1  Các khái niệm về tài chính và quản trị tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp: là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ.

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn tiền tệ tối thiểu nhất định. Quá trình hoạt động kinh doanh từ góc độ tài chính, cũng chính là quá trình phân phối để tạo lập sử dụng các vốn tiền tệ của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của nguồn tài chính, và tạo ra các luồng chuyển dịch giá trị mà biểu hiện của nó là tiền tệ đi vào hoặc đi ra khỏi chu kì kinh doanh của doanh nghiệp.

Quản trị tài chính doanh nghiệp: Là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định về tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận không ngừng làm tăng doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp.

Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của quản trị doanh nghiệp, nó thực hiện những nội dung cơ bản của quản trị tài chính đối với các quan hệ tài chính nảy sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm thực hiện tốt nhất các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.

1.2  Bản chất tài chính doanh nghiệp

Có thể nói tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với sự tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. vì vậy, các hoạt động gắn liền với việc phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

1.3  Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng ngắn hạn và dài hạn, các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, các cơ quản lý nhà nước, người lao động…..Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ở các góc độ khác nhau. Phân tích tài chính giúp cho tất cả các đối tượng có thông tin phù hợp với mục đích của mình, trên cơ sở đó có thể đưa ra các quyết định hợp lý trong kinh doanh.

Các nhà cung cấp tín dụng: Quan tâm đến khả năng doanh nghiệp có thể

hoàn trả các khoản nợ hay không? Tuy nhiên, các chủ nợ ngắn hạn và dài hạn có mối lưu tâm khác nhau. Các chủ nợ ngắn hạn thường quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu chi trả ngắn hạn. còn các chủ nợ dài hạn lại quan tâm đến khả năng của doanh nghiệp có đáp ứng được yêu cầu chi trả tiền lãi và trả nợ gốc khi đến hạn không do đó họ phải chú trọng đến khả năng sinh lãi và cả sự ổn định lâu dài của doanh nghiệp. Trên cơ sở cung cấp những thông tin về các khía cạnh này, phân tích tài chính giúp cho chủ nợ đưa ra các quyết định về khoản nợ như có chi vay không, thời hạn bao lâu, vay bao nhiêu?

Các nhà quản lý doanh nghiệp: Họ cần thông tin để kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do vậy họ phải thường xuyên quan

tâm đến mọi khía cạnh phân tích tài chính. Phân tích giúp họ có định hướng cho các quyết định về đầu tư, cơ cấu nguồn tài chính, phân chia lợi nhuận, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh để có biện pháp điều chỉnh phù hợp.

Cơ quan thuế: Quan tâm đến số thuế mà doanh nghiệp phải nộp. thông tin tài chính giúp họ nắm bắt được tình hình thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách, số phải nộp, đã nộp, còn phải nộp.

Cơ quan thống kê hay nghiên cứu: Thông qua phân tích tài chính có thể

tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của toàn ngành, khu vực hay toàn bộ nền kinh tế để phân tích ở tầm vĩ mô, đưa ra các chiến lược phát triển dài hạn.

Ngƣời lao động: Họ cũng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá triển vọng của nó trong tương lai….

Như vậy, có thể thấy vai trò cơ bản của phân tích tài chính là cung cấp thông tin hữu ích cho tất cả các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau, giúp họ có cơ sở vững chắc đưa ra các quyết định phù hợp với mục đích của họ.

1.4  Mục tiêu của phân tích tài chính trong doanh nghiệp

Để trở thành một công cụ đắc lực giúp các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đến hoạt động của doanh nghiệp có các quyết định đúng đắn trong kinh doanh, phân tích tài chính cần phải đạt được những mục tiêu sau:

Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính….nhằm đáp ứng các thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm.

Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận…

Trở thành cho các dự báo cơ sở tài chính, giúp người phân tích dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.

Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở để kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kế hoạch, dự đoán, định mức…Từ đó, xác định những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định và giải pháp đúng đắn, bảo đảm kinh doanh đạt hiệu quả.

1.5  Các nội dung của tài chính doanh nghiệp

Các nội dung của tài chính doanh nghiệp như:

Phân tích tài chính doanh nghiệp

Hoạch định và kiểm soát tài chính doanh nghiệp

Quản trị các nguồn tài trợ, chính sách phân phối và quản trị hoạt động đầu tư

2. Các phương pháp phân tích tài chính

Phương pháp phân tích tài chính là cách thức, kĩ thuật để đánh giá tình hình tài chính của công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính trong tương lai. Từ đó giúp các đối tượng đưa ra quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn của từng đối tượng. Để đáp ứng mục tiêu phân tích tài chính có nhiều phương pháp thông thường người ta hay sử dụng các phương pháp sau:

2.1  Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích.

2.1.1 Tiêu chuẩn so sánh

Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kì được lựa chọn làm gốc so sánh. Gốc so sánh được xác định tùy thuộc vào mục đích phân tích. Khi tiến hành so sánh cần hai đại lượng trở lên và các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được.

2.1.2 Điều kiện so sánh

So sánh theo thời gian đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhát về thời gian và đơn vị đo lường.

So sánh theo không gian tức là so sánh giữa các số liệu trong ngành nhất định, các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.

2.1.3 Kĩ thuật so sánh

Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới 3 kĩ thuật so sánh sau đây:

So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kì phân tích với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế. kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô hoặc khối lượng của các chỉ tiêu phân tích.

So sánh số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kì phân tích so với kì gốc của chỉ tiêu kinh tế. kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu.

So sánh số bình quân: Biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận, hay một tổng thể chung có cùng tính chất.

Từ đó cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích, mối quan hệ tỉ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau, biểu hiện tính phổ biến của chỉ tiêu phân tích.

2.1.4 Hình thức so sánh

Quá trình phân tích theo kĩ thuật của phương pháp so sánh có thể được thực hiện theo 2 hình thức sau:

So sánh theo chiều dọc: Là quá trình so sánh, xác định tỉ lệ, quan hệ tương

quan giữa các dữ kiện trên các báo cáo tài chính của kì hiện hành.

So sánh theo chiều ngang: Là quá trình so sánh, xác định tỉ lệ và chiều hướng tăng giảm của các dữ kiện trên báo cáo tài chính của nhiều kì khác nhau.

2.2  Phương pháp phân tích tỉ lệ

Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.

Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỉ lệ tài chính được phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Nhìn chung có 4 nhóm sau:

Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán

Nhóm chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư

Nhóm chỉ số về hoạt động

Nhóm chỉ số khả năng sinh lời

2.3  Phương pháp Dupont

Theo phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn tới hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỉ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản( ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu(ROE) thành tích số của chuỗi các tỉ số có quan hệ nhân quả với nhau. Từ đó phân tích ảnh hưởng của các tỉ số đó với tỉ số tổng hợp.

2.4  Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính doanh nghiệp

Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm 2 nguồn cơ bản là thông tin từ hệ thống kế toán và thông tin bên ngoài hệ thống kế toán.

Thông tin từ hệ thống kế toán chủ yếu bao gồm các báo cáo tài chính và một số tài liệu sổ sách kế toán như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo chi tiết về chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, báo cáo chi tiết về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, báo cáo chi tiết về tình hình tăng giảm tài sản cố định, tăng giảm vốn chủ sở hữu, các khoản phải thu và nợ phải trả…

Báo cáo tài chính gồm 4 loại sau:

Bảng cân đối kế toán: mẫu B01 – DN

Báo cáo kết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: mẫu B02 – DN

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ :mẫu B03 – DN

Thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu B09 – DN

Thông tin từ bên ngoài hệ thống kế toán được sử dụng để phân tích nguyên nhân ảnh hưởng, các yếu tố ảnh hưởng của môi trường kinh doanh cũng như các chính sách của doanh nghiệp tác động đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào. Nguồn thông tin này giúp các kết luận trong báo cáo tài chính có tính thuyết phục cao hơn. Các thông tin này chia thành 3 nhóm : thông tin chung về tình hình kinh tế, thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp và thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp:

Thông tin chung về tình hình kinh tế.

Các thông tin phản ánh tình hình chung về kinh tế tại một thờikì nhấ định có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là những thông tin quan trọng cần xem xét. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động cảu nhiều yếu tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong nước và khu vực. những thông tin cần quan tâm bao gồm:

Thông tin về tăng trưởng hay suy thoái kinh tế

Các chính sách kinh tế lớn của nhà nước, chính sách chính trị, ngoại gia, pháp luật chế độ tài chính, kế toán có liên quan…

Thông tin về tỉ lệ lạm phát

Thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái

Thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp

Trong phạm vi ngành cần xem xét sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động và đặc điểm chung của ngành kinh doanh. Những thông tin liên quan đến ngành cần quan tâm thường bao gồm:

Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành

Mức độ yêu cầu công nghệ của ngành

Quy mô đô thị và triển vọng phát triển

Tính chất cạnh tranh của thị trường, mối quan hệ giữa các nhà cung cấp với khách hàng.

Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng

Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp

Mỗi một doanh nghiệp có đặc điểm riêng trong chiến lược kinh doanh và tổ chức hoạt động nên để đánh giá chính xác tình hình tài chính người phân tích cần nghiên cứu các đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, chủ yếu bao gồm các khía cạnh sau:

Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Chính sách tài chính, tín dụng của doanh nghiệp

Đặc điểm công nghệ và chính sách đầu tư của doanh nghiệp

Đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình kinh doanh

Tính thời vụ, tính chu kì trong hoạt động kinh doanh

Mối liên hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng, nhà cung cấp khách hàng với các đối tượng khác.

2.5  Nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp

Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh

Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động vốn để đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp.

Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp

Đảm bảo kiểm tra kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động của doanh nghiệp , thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp

Thực hiện việc dự báo và kế hóa tài chính.

3. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp

3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả  ạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Thông thường bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng số dư các tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản, một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.

Việc phân tích bảng cân đối kế toán cho thấy quy mô tài sản, cơ cấu sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Với cơ cấu như vậy có hợp lý hay không, đảm bảo an ninh tài chính hay không.

3.1.1 Phân tích cơ cấu và biến động tài sản

Phân tích kết cấu tài sản đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích cơ cấu tài sản để tìm hiểu sự hợp lý của phân bổ và sử dụng tài sản, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Đánh giá một cách tổng quát quy mô, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Kết cấu tài sản của doanh nghiệp có hai loại là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Trong mỗi loại tài sản có nhiều loại khác nhau mà chúng ta cần xem xét đến từng loại tài sản đó. Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu tài sản khác nhau.

Phương pháp phân tích là tiến hành xác định tỷ trọng từng loại tài sản ở thời điểm đầu năm và cuối kì, sự thay đổi về tỉ trọng giữa đầu năm và cuối kì và tìm nguyên nhân cụ thể của chênh lệch tỉ trọng này. Qua đó so sánh số tuyệt đối và tỉ trọng có thể thấy sự thay đổi về số lượng quy mô và tỉ trọng từng loại tài sản. Để có thể rút ra nhận xét xác định và phù hợp, cần liên hệ với tình hình biến động của từng khoản mục tài sản cụ thể. Qua đó đánh giá tính hợp lý của từng biến động, từ đó có thể nhận xét và kết luận về quy mô năng lực hoạt động của doanh nghiệp.

Ngoài ra khi phân tích cơ cấu tài sản cần xem xét tỉ suất đầu tư. Tỉ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất, kĩ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Tỉ suất này được xác định bằng công thức:

Tỉ suất đầu tư = Tài sản cố định / Tổng tài sản

Việc đầu tư chiều sâu, mua sắm trang bị cơ sở vật chất thể hiện năng lực sản xuất và phát triển lâu dài. Tỉ suất này tăng lên chứng tỏ năng lực sản xuất có xu hướng tăng lên. Nếu các nhân tố khác không đổi thì đây là dấu hiệu tích cực của doanh nghiệp và ngược lại.

Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Trên bảng cân đối kế toán, cơ cấu từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với từng khoản vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.

Phương pháp phân tích là tiến hành xác định tỉ trọng từng khoản vốn ở thời điểm đầu năm và cuối kì và sự thay đổi về tỉ trọng giữa đầu năm và cuối kì và tìm nguyên nhân cụ thể của tỉ trọng chênh lệch này. Qua đó so sánh bằng số tuyệt đối và tỉ trọng có thể thấy sự thay đổi về số lượng quy mô và tỉ trọng từng loại vốn. Để có thể rút ra nhận xét xác đáng và phù hợp, cần liên hệ với tình hình biến động của từng loại vốn. Cơ cấu nguồn vốn tốt và hợp lý làm cho doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh và đảm bảo khả năng tự chủ về tình hình tài chính.

Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn cần phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Điều này được phản ánh qua việc xác định tỉ suất tự tài trợ.

Tỉ suất tự tài trợ = Nguồn vốn CHS / Tổng nguồn vốn

Tỉ suất này càng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức đô tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.

3.1.3 Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn

Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với người quản lý doanh nghiệp và các chủ thể khác quan tâm đến doanh nghiệp. việc phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cho ta biết sự ổn định và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thì tài sản ngắn hạn nên được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, tài sản dài hạn nên được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn để hạn chế chi phí sử dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi ro có thể gặp trong kinh doanh.

Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

Nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu là vốn dài hạn của doanh nghiệp, trong quá trình đầu tư doanh nghiệp cần tính toán đầu tư TSCĐ bằng nguồn vốn dài hạn vì nguồn vốn dài hạn cho phép doanh nghiệp sử dụng trong thời gian dài, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc chuẩn bị thanh toán, tránh tình trạng bị động, phụ thuộc vào chủ nợ.

Doanh nghiệp thường sử dụng vốn lưu động ròng để mua nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó vốn lưu động ròng được tính bởi công thức:

VLĐ ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn = Vốn dài hạn – Tài sản dài hạn.

3.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh

Việc đánh giá doanh thu, lợi nhuận qua báo cáo kết quả kinh doanh giúp ta hiểu rõ hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì.

Mục tiêu là tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng, xu hướng của thu nhập, chi phí, lợi nhuận. Giúp cho người phân tích có được niêm tin đáng tin cậy từ thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp và phần nào nhận thức được nguồn gốc, khả năng, lợi nhuận và xu hướng của chúng trong tương lai.

Sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh dạng so sánh , ta tiến hành đánh giá kết quả kinh doanh theo nội dung chủ yếu sau:

Phân tích doanh thu

Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính rất quan trọng, khi phân tích ta cần so sánh giữa các chỉ tiêu biến động với doanh thu thuần để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng hay giảm so với kì trước hoặc so với doanh nghiệp khác. Doanh thu thuần đơn vị sản phẩm hàng hóa là nhân tố có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận gộp trong điều kiện các nhân tố khác không đổi.

Khi xem xét doanh thu thuần cho thấy bản thân nó chịu nhiều tác động của các nhân tố khác với xu hướng và cách đánh giá khác nhau. Cụ thể:

Tổng số doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Giảm giá hàng bán – Doanh thu bán hàng bị trả lại – Chiết khấu thương mại

Mức tăng và tỉ lệ doanh thu thuần phản ánh mức tăng và tỉ lệ tăng trưởng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Phân tích lợi nhuận

Qua mức chênh lệch về số tiền và chỉ tiêu này trên bảng phân tích có thể thấy xu hướng biến động của chỉ tiêu lợi nhuận giữa các kì kinh doanh.

So sánh các khoản lợi nhuận như lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế với doanh thu thuần. Để tăng lợi nhuận tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Khi so sánh lợi nhuận thực hiện với kế hoạch hay với kì trước ta sẽ thấy biến động của nó. Cụ thể là:

Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập DN phải nộp

Trong đó:

Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuầ thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận khác

Bằng phương pháp so sánh chúng ta tính ảnh hưởng của nhân tố đến sự biến động giữa kì phân tích so với kì gốc hay kì này so với kì trước. Tương tự như vậy ta cũng xác định ảnh hưởng của từng nhân tố bộ phận đến sự biến động của bản thân từng nhân tố.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần – Giám vốn hàng bán – Chi phí bán hàng = Chi phí quản lý DN

Lợi nhuần thuần từ hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – Chi phí hoạt động tài chính

Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác

3.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của doanh nghiệp

Các số liệu trên báo cáo tài chính chưa lột tả hết được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn phải dùng các chỉ tiêu tài chính để giải thích thêm về mối quan hệ tài chính và coi các chỉ tiêu tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.

3.3.1 Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán là khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện khả năng đối phó với nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn hay năng lực thực hiện cam kết về các món nợ khi chúng đến hạn. việc thực hiện các nghĩa vụ này chịu ảnh hưởng một phần bởi cơ cấu và giá trị của tài sản ngắn hạn và khả năng chuyển đổi nhanh chóng thành tiền trong một thời gian nhất định.

Khả năng thanh toán cao thì chịu rủi ro thấp, tuy nhiên lợi nhuận có thể thấp vì tiền mặt quá nhiều, giá trị khoản phải thu và hàng tồn kho cao. Khả năng thanh khoản thấp thì rủi ro thanh khoản cao, tuy nhiên lợi nhuận có thể cao vì tài sản ngắn hạn sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho tài sản ngắn hạn nhỏ.

Khả năng thanh toán tổng quát( H1)

Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong kì kinh doanh, cho biết một đồng doanh nghiệp đi vay thì có mấy đồng tài sản đảm bảo.

Khả năng thanh toán tổng quát (H1)= Tổng tài sản / Tổng nợ phải trả

Nếu H1>1 : Chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đủ để thanh toán các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải tài sản nào hiện có cũng sẵn sàng được dùng để trả nợ và không phải khoản nợ nào cũng phải trả ngay.

Nếu H1<1 : Báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ , tổng tài sản hiện có không đủ để trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.

Khả năng thanh toán hiện hành (H2)

Một trong những thước đo khả năng thanh toán của một công ty được sử dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành.

Khả năng thanh toán hiện hành (H2)= Tài sản ngắn hạn / Tổng nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.

Tổng nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn phải trả và các khoản phải trả khác.

Tỉ số (H2) cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn.

Biện pháp tốt nhất là phải duy trì tỉ suất này theo tiêu chuẩn của ngành. Ngành nghề nào mà tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại.

Nếu tỉ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.

Nếu tỉ số thanh toán hiện hành cao điều đó chứng tỏ công ty luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu hệ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn hay nói cách khác việc quản lý tài sản ngắn hạn không hiệu quả (ví dụ như có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng. Một công ty nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có chỉ số thanh toán hiện hành cao, mà ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế trong nhiều trường hợp, tỉ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Khả năng thanh toán nhanh (H3)

Các tài sản ngắn hạn khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong tài sản ngắn hạn hiện có thì vật tư hàng tồn kho chưa thể chuyển đổi thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kì không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa.

Khả năng thanh toán nhanh (H3)= (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho) / Tổng nợ ngắn hạn

Nếu H3 = 1 tức là doanh nghiệp đang duy trì được khả năng thanh toán nhanh

Nếu H3<1 tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ

Nếu H3>1 tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Số tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác định là: tiền cộng các khoản tương đương tiền. Được gọi là tương đương tiền vì đó là các khoản có thể chuyển đổi nhanh bất kì lúc nào thành một lượng tiền biết trước ví dụ như các loại chứng khoán ngắn hạn, nợ phải thu ngắn hạn…có khả năng thanh toán cao. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh gần như tức thời các khoản nợ được xác định như sau:

Khả năng thanh toán tức thời

Khả năng thanh toán tức thời = ( Tiền + Các khoản tương đương tiền) / Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động khan hiếm tiền mặt (quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải được thanh toán nhanh chóng để hoạt động được bình thường. Thực tế cho thấy, hệ số này > 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Khả năng thanh toán lãi vay

Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lãi thuần trước thuế. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay ở mức độ nào.

Hệ số thanh toán lãi vay = ( Lãi thuần trước thuế + Lãi vay phải trả)/ Lãi vay phải trả

Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.

3.3.2 Nhóm các chỉ số về cơ cấu nguồn vốn và tình hình đầu tư

Các doanh nghiệp luôn thi đổi tỉ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỉ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

Hệ số nợ (Hv)

Chỉ tiêu hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn đi vay.

Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn

Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng kém, doanh nghiệp bị ràng buộc , bị sức ép từ các khoản nợ vay. Nhưng doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ.

Tỷ suất tự tài trợ (Hc)

Tỷ suất tự tài trợ hay hệ số vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.

Tỉ suất tự tài trợ TSCĐ = Vốn chủ sở hữu / TSCĐ và ĐTDH x100%

Tỉ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao đối với chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc sức ép từ các khoản nợ vay.

Tỉ suất đầu tƣ

Tỉ suất đầu tư là tỉ lệ giữa TSCĐ (giá trị còn lại) với tổng tài sản của doanh nghiệp

Tỉ suất tự đầu tư  = Giá trị còn lại của TSDH/ Tổng tài sản x 100%

Tỉ suất này càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp.

Tuy nhiên để kết luận tỉ suất này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào ngành kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kì cụ thể.

Tỉ suất tự tài trợ TSDH

Tỉ suất này cho thấy trong số tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao nhiêu phần được trang bị bởi vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu với giá trị tài sản dài hạn.

Tỉ suất tự tài trợ TSDH = Vốn chủ sở hữu / Tài sản dài hạn x100%

Nếu tỉ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng doanh nghiệp có thể dụng vốn chủ sở hữu tự trang bị tài sản dài hạn cho doanh nghiệp mình.

Nếu tỉ suất này nhỏ hơn 1 có nghĩa là một phần tài sản dài hạn được tài trợ bằng vốn vay, đặc biệt mạo hiểm nếu là vốn vay ngắn hạn.

3.3.3 Nhóm chỉ số về hoạt động

Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau.

Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho thể hiện một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?

Vòng quay HTK = Doanh thu tiêu thụ / Hàng tồn kho bình quân

Vòng quay hàng tồn kho cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. Ngược lại,vòng quay hàng tồn kho thấp là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất, tổ chức bán hàng chưa tốt.

Kì luân chuyển HTK = Số ngày trong kì / Vòng quay HTK

Chỉ số này phản ánh trung bình hàng tồn kho quay được một vòng. Số ngày được quy định là 360 ngày. Số ngày vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ, chứng tỏ vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì hiệu quả kinh doanh được đánh giá tốt.

Vòng quay các khoản phải thu

Công thức tính:

Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu tiêu thụ / Khoản phải thu bình quân

Nếu so với kì trước tỉ số vòng quay các khoản phải thu giảm hoặc thời gian bán chịu cho khách hàng dài hơn thường được coi là bất lợi. Vì tốc độ thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp chậm hơn hay doanh nghiệp phải mất nhiều thời gian hơn để thu tiền bán hàng trả chậm, sẽ dẫn đến vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán đồng thời kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng (trong điều kiện quy mô sản xuất của doanh nghiệp là không đổi), từ đó giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho các chủ nợ. Tuy nhiên có thể là dấu hiệu tốt nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ các khoản phải thu. Nếu vận dụng đúng chính sách bán chịu là công cụ tốt để mở rộng thị phần và làm tăng doanh thu.

Kì thu nợ phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản thu từ người mua thành tiền mặt. Nó cho biết hiệu quả của cơ chế tín dụng.

Kì thu tiền trung bình = 360 ngày / Vòng quay khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kì thu nợ càng ngắn có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao. Tuy nhiên kì thu nợ ngắn có thể do chính sách bán chịu quá chặt chẽ đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh. Kì thu nợ dài thì doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng lớn, vốn bị ứ đọng ở khâu thanh toán, khả năng sinh lợi thấp.

Vòng quay tài sản ngắn hạn

Đánh giá vòng quay TSNH và kì chuyển TSNH: một đồng TSNH góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?

Vòng quay TSNH là tỉ số cho biết trong kì TSNH được sử dụng bao nhiêu vòng. Chỉ số này được tính thông qua mối quan hệ giữa doanh thu thuần trong kì với số dư bình quân TSNH.

Vòng quay TSNH = Doanh thu thuần / TSNH BQ

Nếu vòng quay TSNH kì này nhỏ hơn so với kì trước tức là TSNH đang bị doanh nghiệp sử dụng kém hiệu quả và ngược lại nếu vòng quay TSNH mà tăng lên thì có nghĩa doanh nghiệp đang sử dụng TSNH có hiệu quả hơn kì trước.

Vòng quay TSNH sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới kì luân chuyển TSNH, công thức tính kì luân chuyển TSNH như sau:

Kì luân chuyển TSNH = Số vòng quay trong kì / Vòng quay TSNH

Tốc độ luân chuyển TSNH nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức công tác cung ứng sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư được sử dụng tốt hay xấu. khi vòng quay TSNH tăng lên trong kì làm cho kì luân chuyển TSNH giảm xuống dẫn tới doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả TSNH và ngược lại.

Vòng quay tài sản cố định

Đánh giá vòng quay TSCĐ và kì luân chuyển TSCĐ: một đồng TSCĐ góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?

Vòng quay TSCĐ là tỉ số cho biết trong kì TSCĐ được sử dụng bao nhiêu vòng. Chỉ số này được tính thông qua mối quan hệ giữa doanh thu thuần trong kì với số dư bình quân TSCĐ.

Vòng quay TSCĐ = Doanh thu thuần / TSCĐ BQ

Tỉ suất này càng cao thể hiện TSCĐ được sử dụng có hiệu quả, đồng thời phản ánh một số bộ phận của TSCĐ đã dịch chuyển nhanh vào giá trị sản phẩm và sớm hoàn thành kì luân chuyển của nó, sớm thu hồi vốn đầu tư. Do đó, doanh nghiệp có thể sử dụng một bộ phận của TSCĐ này phục vụ nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị.

Tỉ số này thấp thể hiện hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị chưa cao, ngoài ra tỉ số này thấp có thể do doanh thu trong kì thấp vì đồng vốn bị ứ đọng trong khâu tiêu thụ sản phẩm.

Vòng quay tổng tài sản

Tỉ suất này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng toàn bộ tài sản, cho thấy một đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc một đồng tài sản quay được bao nhiêu vòng. Mức độ vòng quay càng cao, hiệu quả hoạt động càng tốt.

Mức dộ vòng quay toàn bộ tài sản tùy thuộc vào cơ cấu tài sản, chu kì kinh doanh, chu kì kinh tế, chu kì sống của sản phẩm, các điều kiện môi trường kinh doanh.

Công thức tính:

Vòng quay toàn bộ tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản bình quân

3.3.4 Nhóm các chỉ số về khả năng sinh lời

Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong thời kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là tốt hay xấu thì có thể đưa chúng ta tới những kết luận sai lầm. Bởi lẽ số lợi nhuận này không tương xứng với lượng chi phí đã bỏ ra, với khối lượng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng.

Để khắc phục nhược điểm này, các nhà phân tích thường bổ xung thêm những chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt được trong kỳ với tổng số vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh. Phân tích mức độ sinh lời của hoạt động kinh doanh được thực hiện thông qua tính và phân tích các chỉ tiêu sau:

Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh thịnh vượng hay suy thoái, ngoài việc xem xét chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ đạt được trong kỳ, các nhà phân tích còn xác định trong 100 đồng doanh thu đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu tiêu thụ.

Tỉ suất lợi nhuận doanh thu = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu tiêu thụ

Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó chịu ảnh hưởng của sự thay đổi sản lượng, giá bán, chi phí…

Tỉ suất lợi nhuận tổng vốn (ROA)

Đây là một chỉ tiêu bổ sung cho chỉ tiêu doanh lợi vốn,được xác địnhbằng mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng số vốn kinh doanh.

Tỉ suất lợi nhuận tổng vốn = LNtt (LNst)/ Vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này làm nhiệm vụ là thước đo mức sinh lợi của tổng vốn được chủ sở hữu đầu tư, không phân biệt nguồn hình thành.

Tỉ số này còn được phản ánh qua chỉ tiêu vòng quay vốn và chỉ tiêu lợi nhuận doanh thu. Nó thể hiện vòng quay của vốn kinh doanh và lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp. Tỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang đi đúng hướng và ngược lại chỉ số này thấp doanh nghiệp cần đi sâu tìm hiểu nguyên nhân.

Tỉ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh =  (Doanh thu thuần / Vốn kinh doanh bình quân) X ( Lợi nhuận sau thuế /Doanh thu thuần)

Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.(ROE)

So với người cho vay thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu mang tính mạo hiểm hơn, nhưng lại có nhiều cơ hội đem lại lợnhuận cao hơn. Họ thường dùng chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có làm thước đmức doanh lợi trên mức đầu tư của chủ sở hữu.Chỉ số này đựợc xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu.

Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn chủ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào kinh doanh. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng thuộc trong số những mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp.

3.4 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính

Đẳng thức Dupont thứ nhất

ROA = ( Lãi ròng/ Tổng TS) X (Lãi ròng/ Doanh thu)X ( Doanh thu / Tổng TS) = = ROS x Vòng quay tổng tài sản

Phương trình này cho thấy Lãi ròng / tổng tài sản phụ thuộc vào 2 nhân tố: Thu nhập của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu là bao nhiêu (tức là hiệu quả sử dụng TSCĐ), một đồng tài sản thì tạo ra mấy đồng doanh thu

Sau khi phân tích ta sẽ xác định chính xác nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc số lượng hàng hóa bán ra không đủ lớn để tạo lợi nhuận hoặc lợi nhuận trên mấy đồng doanh thu là quá thấp.

Có 2 hướng để tăng ROA là tăng ROS hoặc tăng vòng quay tổng tài sản. Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng gía bán. Muốn tăng vòng quay tổng tài sản cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.

Đẳng thức Dupont 2

ROE   = ( Lãi ròng/ Vốn CSH) = (Lãi ròng/ Tổng TS) X( Tổng TS / Vốn CSH)

= ROA x Tổng tài sản / Vốn CSH

Sự phân tích các thành phần tạo nên ROE cho thấy rằng khi tỉ số nợ tăng lên thì ROE cũng cao hơn, tỉ lệ nợ cao sẽ khuyeech trương một hệ quả lợi nhuận là: Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận thì lợi nhuận sẽ rất cao và ngược lại nếu doanh nghiệp thua lỗ thì thua lỗ sẽ rất nặng.

Có 2 hướng để tăng ROE là tăng ROA hoặc tăng tỉ số tổng TS / vốn CSH. Muốn tăng ROA làm theo như đẳng thức Dupont 1. Muốn tăng tỉ số tổng TS / vốn CSH cần phấn đấu giảm vốn CSH và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỉ số nợ càng cao thì lợi nhuận của vốn CSH càng cao, tuy nhiên khi tỉ số nợ tăng thì rủi ro càng tăng.

Đẳng thức Dupont tổng hợp

ROE= ( Lãi ròng / Doanh thu) x ( Doanh thu / Tổng TS) x ( Tổng TS / Vốn CSH) = ROS x Vòng quay tổng tài sản x Tổng TS / Vốn CSH

ROE phụ thuộc vào 3 yếu tố ROS, ROA và tỉ số Tổng TS / Vốn CSH. Các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE. Phân tích đẳng thức Dupont là xác định ảnh hưởng của 3 nhân tố này đến ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng giảm tỉ số này. Việc phân tích ảnh hưởng này có thể tiến hành theo phương pháp thay thế liên hoàn.

The post Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp appeared first on Luận văn 1080.

No comments:

Post a Comment