Quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh thực chất là một hệ thống các tác động sư phạm có mục đích, có phương pháp, có kế hoạch của các lực lượng trong và ngoài nhà trường đến toàn bộ quá trình tự học của sinh viên nhằm thúc đẩy sinh viên tự giác, tích cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri thức bằng sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân sinh viên.
1. Các khái niệm cơ bản
1.1. Lưu học sinh
Theo Từ điển tiếng Việt: “Lưu học sinh là khái niệm dùng để chỉ chung mọi học sinh đi học ở nước ngoài” [125].
Ngày 25 tháng 02 năm 1914, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 03/2014 về Quy chế quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam. Theo đó, lưu học sinh là danh từ dùng chỉ các đối tượng: học sinh tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiêp̣; sinh viên cao đẳng, đaịhoc̣; học viên chương trình đào tạo thạc sĩ; nghiên cứu sinh; học viên chương trình bồi dưỡng nâng cao trinh̀ đô;̣thưc̣ tâp̣ sinh.
Như vậy, có thể khẳng định: lưu học sinh là những công dân có quốc tịch nước ngoài đến học tập và nghiên cứu tại Việt Nam; chịu sự quản lý về Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục của Việt Nam trong hoạt động học tập và nghiên cứu.
Lưu học sinh Lào là những công dân Lào đến học tập và nghiên cứu tại Việt Nam. Tại các cơ sở giáo dục, lưu học sinh Lào được học tập tiếng Việt và bổ sung kiến thức về giao tiếp, văn hóa của Việt Nam để chuẩn bị cho việc học tập và rèn luyện tại các trường đại học của Việt Nam. Vì vậy, trong luận án này, chúng tôi sử dụng khái niệm lưu học sinh Lào là những đối tượng dự bị đại học cho các trường đại học, cao đẳng của Việt Nam.
1.2. Hoạt động tự học
1.2.1. Tự học
Vấn đề tự học đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra các quan điểm khác nhau như:
Nghiên cứu vấn đề tự học-tự đào tạo, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Tự học chính là sự nỗ lực của bản thân người học, sự làm việc của bản thân người học một cách có kế hoạch trên tinh thần tự động học tập, lại còn cần phải có môi trường (tập thể để thảo luận) và sự quản lý chỉ đạo giúp vào” [79, tr.168].
Theo Nguyễn Cảnh Toàn:“Tự học là tự mình động não, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”[115, tr.59-60].
Theo Võ Quang Phúc: “Tự học là một bộ phận của học, nó được tạo thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhu cầu bức xúc về học tập của người học, phản ánh tính tự giác và nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt được kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nội dung học tập nhất định”[91, tr.37].
Theo tác giả Vũ Văn Tảo:“Học cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội tại, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị con người bằng cách thu nhận, xử lý và điều chỉnh thông tin từ môi trường sống của chủ thể”[100, tr.53].
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo… và kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung và của chính bản thân người học” [124].
Tác giả Nguyễn Văn Đạo định nghĩa: “Tự học là công cụ tự giác của mỗi người do nhận thức được đúng đắn vai trò quyết định của nó đến sự tích lũy kiến thức cho bản thân cho chất lượng công việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ xã hội”[33].
Theo tác giả Lưu Xuân Mới: “Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính sinh viên tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã quy định” [83].
Tiếp thu và kế thừa những quan niệm trên, chúng tôi đưa ra khái niệm tự học như sau: Tự học là quá trình tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo của chính bản thân người học. Trong quá trình đó, người học thực sự là chủ thể của quá trình nhận thức, nỗ lực huy động các chức năng tâm lý, tiến hành hoạt động nhận thức nhằm đạt được mục tiêu đã định. Tự học là “nội lực” quyết định chất lượng học tập, sáng tạo cho hôm nay và mai sau.
1.2.2. Hoạt động tự học
Hoạt động tự học được coi là hoạt động tự tổ chức để chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo diễn ra dưới nhiều hình thức, mức độ khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, tự học được diễn ra theo 3 hình thức:
Hình thức 1: Tự học có điều khiển (tự học giáp mặt)
Hình thức 2: Tự học không có sự điều khiển (tự học không giáp mặt)
Hình thức 3: Người học tự tìm kiếm tri thức để thoả mãn nhu cầu hiểu biết của mình bằng cách tự tìm tài liệu, tự rút kinh nghiệm về tư duy, tự phân tích, tự đánh giá… coi đó là tự học ở mức độ cao.
Trong tác phẩm “Luận bàn về kinh nghiệm tự học”, tác giả Nguyễn Cảnh Toàn đã viết: “Hệ phương pháp dạy-học tích cực lấy người học làm trung tâm gọi tắt theo đúng thực chất của nó là hệ phương pháp dạy-tự học đã được xem như là một hệ thống phương pháp có thể đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục thời kỳ đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa và có khả năng định hướng cho việc tổ chức quá trình dạy-học kết hợp với quá trình tự học, quá trình kết hợp cá nhân hóa và xã hội hóa việc học”[112, tr.183]. Đó cũng là định hướng hiện nay trong việc quản lý hoạt động tự học, đặc biệt là quản lý hoạt động tự học trong nội trú: ở đó diễn ra quá trình lao động tập thể, trao đổi học tập, đối thoại và hợp tác, giao tiếp… trong tập thể lớp học, trong nhà trường, trên cơ sở phát huy được nội lực-năng lực tự học, tính tự lực chủ động của lưu học sinh Lào.
Theo tác giả Nguyễn Hiến Lê, “Tự học là không ai bắt buộc mà tự mình tìm tòi, học hỏi để hiểu biết thêm. Có thầy hay không, ta không cần biết. Người tự học hoàn toàn làm chủ mình, muốn học môn nào tùy ý, muốn học lúc nào cũng được, đó mới là điều kiện quan trọng”. [68, tr.12]
Theo tác giả Lưu Xuân Mới: “Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính sinh viên tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã quy định” [83, tr. 276].
Kế thừa quan điểm của các tác giả nêu trên, chúng tôi đưa ra khái niệm hoạt động tự học như sau: Hoạt động tự học là hoạt động mang tính độc lập, cá nhân, đòi hỏi có ý thức tự giác cao, có thái độ đúng, có tính mục đích, có mục tiêu rõ ràng, có hệ thống kỹ năng tự học. Hoạt động tự học thể hiện sự điều khiển, tự thiết kế kế hoạch, thực hiện kế hoạch học tập, tự điều chỉnh, tự kiểm tra đánh giá việc học của chính mình theo hướng sáng tạo, nhằm củng cố, mở rộng và phát triển tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
1.3. Quản lý hoạt động tự học
Quản lý hoạt động tự học có tổ chức trong các nhà trường là hoạt động thống nhất của hội đồng sư phạm nhà trường, mọi thành viên đều tham gia vào quá trình quản lý ở từng vị trí tương ứng với các vai trò được quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm quản lýhoặc tham gi a tác động đến hoạt động tự học. Trong đó, hiệu trưởng là tổng chỉ huy, có vai trò quyết định đến hiệu quả của hoạt động tự học; cùng với vai trò của các chủ thể tham gia quản lý: Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, cán bộ quản lý người học, các phòng, khoa, nhân viên… tạo nên một quá trình đồng bộ và liên tục trong mọi khâu quản lý tự học.
Trên cơ sở các nghiên cứu về hoạt động tự học, quản lý giáo dục, quản lý dạy học và yêu cầu nâng cao năng lực tự học của người học trong phương pháp dạy học tích cực, kế thừa quan điểm của các tác giả đi trước, chúng tôi đưa ra khái niệm quản lý hoạt động tự học như sau: “Quản lý hoạt động tự học là những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến các khâu của quá trình tự học trong nhà trường nhằm hình thành tính độc lập, chủ động, của người học, để giúp người học có phương pháp học tập hiệu quả và hoàn thành nhiệm vụ học tập”.
1.4. Giải pháp quản lý hoạt động tự học
Giải pháp được hiểu là cách làm, cách giải quyết một vấn đề, một công việc nào đó để đạt được kết quả tốt nhất theo chủ trương, phương hướng đã định.
Giải pháp quản lý hoạt động tự học là những cách thức, cách giải quyết vấn đề của hoạt động tự học mà chủ thể quản lý chịu trách nhiệm chủ đạo, tổ chức thực hiện để hoạt động tự học của lưu học sinh đạt kết quả tốt nhất theo mục tiêu đào tạo. Giải pháp quản lý tự học không phải là cái bất biến mà nó phải được sử dụng linh hoạt tùy thuộc vào các hoàn cảnh, đối tượng khác nhau nhằm đạt được hiệu quả tối ưu trong quản lý.
2. Quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh
2.1. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh
Thứ nhất, trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay chuyển đổi từ dạy học theo định hướng nội dung sang định hướng phát triển năng lực của học sinh. Tức là không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú
rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn, tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý phát huy khả năng tự học cho học sinh. Chính vì thế, việc quản lý hoạt động tự học đối với lưu học sinh cũng có sự thay đổi nhằm phù hợp với thực tiễn giáo dục hiện đại.
Thứ hai, hoạt động tự học là hoạt động có vai trò rất quan trọng trong hoạt động học tập của lưu học sinh. lưu học sinh chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập khi và chỉ khi thực hiện tốt hoạt động tự học của bản thân. Thực tế cho thấy, những lưu học sinh có kết quả học tập tốt đều có khả năng và kỹ năng tự học đa dạng, phong phú và hiệu quả. Ngược lại, những lưu học sinh chưa biết tự học, không biết lập và thực hiện kế hoạch tự học, thiếu kỹ năng tự học thì kết quả học tập không cao, không đáp ứng được yêu cầu của hoạt động học tập.
Thứ ba, quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh là trách nhiệm của người hiệu trưởng với tư cách là chủ thể quản lý trực tiếp cao nhất đối với toàn bộ các hoạt động của nhà trường. Thực tế cho thấy, nếu hiệu trưởng quan tâm và xác định được trách nhiệm của bản thân cũng như có các giải pháp quản lý phù hợp và hiệu quả thì hoạt động tự học của lưu học sinh cũng được tổ chức một cách bài bản , có kế hoạch và sẽ phát huy tốt vai trò của các bộ phận trong nhà trường, của đội ngũ cán bộ, giáo viên và khơi dậy tính chủ động, tích cực và sáng tạo của lưu học sinh; góp phần tạo nên nề nếp học tập trong nhà trường.
Thứ tư, việc quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh là động thái thúc đẩy và kích thích trực tiếp đến hai hoạt động quan trọng nhất trong các nhà trường, đó là: Giảng dạy của giáo viên và học tập của lưu học sinh; tác động trực tiếp và hiệu quả đến hai đối tượng quan trọng và chủ chốt của nhà trường là giáo viên và lưu học sinh.
Thứ năm, việc quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh cũng tạo nên những hiệu ứng tích cực đối với một loạt các hoạt động khác của nhà trường như: Tổ chức cán bộ; kế hoạch – tài chính; xây dựng cơ bản; văn nghệ – thể dục thể thao và các hoạt động khác.
2.2. Mục tiêu quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh
Mục tiêu cao nhất của quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh là đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Mục tiêu quản lý hoạt động tự học bao gồm các mục tiêu cụ thể sau đây:
Mục tiêu đối với lưu học sinh: Việc quản lý hoạt động tự học của nhà trường phải đảm bảo lưu học sinh hình thành động cơ tự học; kỹ năng tự học và thói quen tự học. Tức là, lưu học sinh phải có nhận thức đúng đắn về mục đích, ý nghĩa của tự học đối với bản thân; có thái độ tích cực đối với việc học tập và rèn luyện; có ý thức tự học, tự nghiên cứu chủ động và sáng tạo, biết khắc phục khó khăn trong học tập; có phương pháp, kỹ năng tự học, biết vận dụng sáng tạo lý thuyết vào cuộc sống; từng bước giáo dục và hình thành ở các lưu học sinh thói quen tự học bền vững và hiệu quả.
Mục tiêu về điều kiện tự học: Nhà trường đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục vụ tự học cho lưu học sinh.
Mục tiêu kiểm soát: Nhà trường thực hiện việc kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của lưu học sinh, đảm bảo tính công bằng, khách quan, tạo động lực cho quá trình tự học của lưu học sinh.
2.3. Nội dung quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh
2.3.1. Lập kế hoạch cho hoạt động tự học của lưu học sinh
Kế hoạch tự học là bảng phân chia thời gian tự học một cách hợp lý dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ tự học, khả năng của bản thân và các điều kiện được đảm bảo nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo, mục tiêu môn học. Kế hoạch tự học giúp cho lưu học sinh thực hiện được nhiệm vụ tự học một cách khoa học và hiệu quả.
Với chức năng quản lý hoạt động tự học, việc quản lý lập kế hoạch cho hoạt động tự học là việc đầu tiên, quan trọng cần phải thực hiện để tính toán, xác định phương hướng hoạt động, quy trình, bước đi, thời gian, phân công trách nhiệm, huy động nguồn lực cho hoạt động tự học của lưu học sinh.
Thứ nhất, quản lý công tác xây dựng kế hoạch cho hoạt động tự học của lưu học sinh cần phải xác định được mục tiêu, chương trình, nội dung của hoạt động tự học; vai trò của các chủ thể, khách thể trong hoạt động tự học; quá trình tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của lưu học sinh.
Thứ hai, quản lý xây dựng kế hoạch cho hoạt động tự học của lưu học sinh phải được sự thống nhất của các đơn vị liên quan, phù hợp với những định hướng về phát triển của giáo dục và đào tạo;
Thứ ba, quản lý việc lập kế hoạch cho hoạt động tự học của lưu học sinh phải đảm bảo tính khả thi; kịp thời; khoa học.
Thứ tư, quản lý việc lập kế hoạch đảm bảo các điều kiện cho hoạt động tự học của lưu học sinh. Trong nội dung này, hiệu trưởng phải xác định được, chuẩn bị và sử dụng các điều kiện hoạt động tự học của lưu học sinh để hoạt động này diễn ra một cách thuận lợi và có hiệu quả, bao gồm: Điều kiện về nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất và trang thiết bị. Việc đáp ứng các điều kiện này phải đảm bảo tính hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích, đúng đối tượng. Để xây dựng được kế hoạch quản lý các điều kiện cho hoạt động tự học của lưu học sinh, hiệu trưởng phải chỉ đạo khảo sát thực trạng và dự tính được các phát sinh để bổ sung kịp thời nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động tự học của lưu học sinh.
Thứ năm, quản lý việc lập kế hoạch tổ chức giáo dục, tác động đến động cơ, kỹ năng và thói quen tự học của lưu học sinh. Để thực hiện nội dung này, hiệu trưởng thông qua chức năng và nhiệm vụ quản lý để xây dựng kế hoạch cụ thể cho các đơn vị, cá nhân của nhà trường để cùng thực hiện nhiệm vụ tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động tự học của lưu học sinh. Trong nhà trường, hiệu trưởng giao nhiệm vụ giáo dục hình thành động cơ, kỹ năng và thói quen tự học của lưu học sinh cho các đơn vị, cá nhân sau:
Phòng Hợp tác đào tạo (hoặc phòng Quản lý học sinh, sinh viên): Đây là đơn vị được xem là chủ trì đầu mối trong công tác này.
Phòng ban khác và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các bộ môn là những đơn vị phối hợp.
Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn là những cá nhân trực tiếp tác động đến lưu học sinh nhằm giáo dục động cơ, kỹ năng và thói quen tự học của lưu học sinh. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và vị trí việc làm của từng người mà họ có thể tham gia vào công tác quản lý hoạt động tự học cũng như lập kế hoạch cho hoạt động tự học với các vai trò khác nhau.
Bên cạnh đó, hiệu trưởng cần xây dựng các kế hoạch để tác động trực tiếp đến lưu học sinh nhằm hình thành, giáo dục động cơ, kỹ năng và thói quen tự học cho các em. Cụ thể: Tổ chức các buổi tọa đàm và nói chuyện với lưu học sinh; các hoạt động học tập trên lớp (khi hiệu trưởng trực tiếp giảng dạy); các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (ngoại khóa).
2.3.2. Tổ chức hoạt động tự học của lưu học sinh
Quản lý việc tổ chức hoạt động tự học cho lưu học sinh là việc các chủ thể quản lý huy động tất cả các nguồn lực cần thiết tham gia vào quá trình tổ chức hoạt động tự học cho lưu học sinh.
Thứ nhất, chủ thể quản lý huy động tất cả các nguồn lực cần thiết tham gia vào việc giáo dục động cơ, kỹ năng và thói quen tự học của lưu học sinh nhằm thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động tự học của lưu học sinh đã được xây dựng và phê duyệt. Các nguồn lực bao gồm: Đội ngũ cán bộ, giáo viên của nhà trường; cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ giảng dạy; các đơn vị bên ngoài nhà trường…
Thứ hai, quản lý tổ chức hoạt động tự học giúp lưu học sinh phát huy được tính chủ động, tích cực và sáng tạo trong quá trình học tập nói chung và hoạt động tự học nói riêng như: Tự xác định mục tiêu cho hoạt động tự học, tự xây dựng kế hoạch cho hoạt động tự học của mình, tự đánh giá quá trình tự học…
Thứ ba, ban hành các văn bản quản lý tổ chức hoạt động tự học của lưu học sinh. Lãnh đạo các cơ sở đào tạo sẽ ban hành các văn bản (quy định, thông báo, công văn, quy chế…) liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến việc tổ chức và quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh. Hệ thống các văn bản này phải phản ánh và quy định rất cụ thể một số vấn đề sau: Mục tiêu, yêu cầu tổ chức, quản lý hoạt động tự học; Vai trò của các đơn vị chủ trì và phối hợp; Nội dung và phương pháp thực hiện; Kinh phí phục vụ cho tổ chức quản lý hoạt động tự học; Sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể; Trách nhiệm của lưu học sinh; Vai trò, nhiệm vụ của công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tự học của lưu học sinh. Đồng thời với việc ban hành văn bản là việc tổ chức thực hiện các văn bản đó trong thực tiễn giáo dục và thực tiễn tổ chức hoạt động tự học của lưu học sinh. Kết thúc là việc tổng kết, kiểm tra, đánh giá công tác tổ chức và quản lý hoạt động tự học, hoàn thiện một quy trình đầy đủ của việc tổ chức hoạt động tự học cho người học trong phạm vi một nhà trường.
Việc tổ chức quản lý hoạt động tự học cho lưu học sinh Lào cần phải đảm bảo tính hiệu quả, khoa học… góp phần thúc đẩy sự hình thành động cơ, kỹ năng và thói quen tự học ở lưu học sinh, cải thiện kết quả học tập và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo lưu học sinh trong nhà trường.
2.3.3. Chỉ đạo hoạt động tự học của lưu học sinh
Công tác chỉ đạo quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh là công việc của lãnh đạo các cơ sở đào tạo, công tác này góp phần quan trọng biến mục tiêu dự kiến quản lý hoạt động tự học trở thành kết quả thực tế, thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động tự học với hiệu quả cao nhất. Nội dung chỉ đạo quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh cần:
Thứ nhất, gắn liền với quá trình quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh, kịp thời đưa ra các định hướng, các mục tiêu phù hợp nhằm xây dựng các phương án, kế hoạch tối ưu nhất.
Thứ hai, đảm bảo tính hiệu quả, sát thực tế phải gắn liền và giải quyết các vấn đề một cách khoa học, cụ thể.
Thứ ba, công tác chỉ đạo quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh Lào cần chỉ huy, điều hành một cách khoa học nguồn lực của cả tập thể, cũng như của từng cán bộ, giáo viên của nhà trường; các đơn vị bên ngoài liên quan đến công tác này.
Một là, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục động cơ, kỹ năng và thói quen tự học cho lưu học sinh.
Hai là, phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong ngoài phạm vi nhà trường với vai trò là Bí thư Đảng ủy, chỉ đạo các tổ chức và đoàn thể của nhà trường cùng tổ chức, kiểm tra, giám sát hoạt động tự học của lưu học sinh.
Thứ tư, động viên kích thích kịp thời và thường xuyên; giám sát làm rõ các vấn đề cần quan tâm (đánh giá công việc tới đâu? có trục trặc gì? cần can thiệp gì?…); và điều chỉnh cho phù hợp hơn. Chỉ đạo phong trào thi đua của nhà trường nói chung, trong đó thi đua về tự học và quản lý hoạt động tự học là một nội dung quan trọng trong phong trào thi đua của toàn trường. Việc lập, xây dựng kế hoạch tổ chức các phong trào thi đua nhằm mục đích: Động viên, khích lệ
thức tự giác học tập của bản thân lưu học sinh và những đơn vị, cá nhân tổ chức hoạt động tự học trong nhà trường.
Công tác chỉ đạo quản lý hoạt động tự học là nội dung quản lý rất quan trọng, làm cho quản lý hoạt động tự học đi đúng hướng, thực hiện được mục đích quản lý hoạt động tự học đặt ra lúc đầu; góp phần nâng cao kết quả của quản lý hoạt động tự học.
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh
Đây là nội dung quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh rất quan trọng, giúp chủ thể quản lý nắm được thực trạng quản lý hoạt động tự học để có thể đưa ra các giải pháp quản lý kịp thời, chấn chỉnh những vấn đề tồn tại và hạn chế trong thực tiễn đồng thời phát huy được những vấn đề có tính chất tích cực, thế mạnh.
Kiểm tra, đánh giá quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh cần:
Thứ nhất, đảm bảo tính chính xác, khách quan và minh bạch: Tức là quá trình và kết quả kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học phải phản ánh đúng thực chất, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố duy ý chí và rõ ràng để mọi người cùng biết.
Thứ hai, đảm bảo tính thường xuyên, liên tục và đột xuất: Tức là việc kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học phải là sự kết hợp và thống nhất giữa các hình thức kiểm tra, đánh giá có tính liên tục, thường xuyên kết hợp với hình thức đột xuất để phản ánh chính xác kết quả hoạt động tự học của lưu học sinh.
Thứ ba, đảm bảo tính toàn diện: Tức là việc kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học phải diễn ra và phản ánh nhiều mặt, nhiều vấn đề của hoạt động tự học của lưu học sinh.
Thứ tư, kiểm tra đánh giá các điều kiện cho hoạt động tự học của lưu học sinh. Nội dung này phải được thực hiện thông suốt, thường xuyên vào các thời điểm trước, trong và sau khi tổ chức hoạt động tự học cho lưu học sinh Lào. Nội dung này nhằm mục đích giúp hiệu trưởng kiểm tra đánh giá chính xác về việc chuẩn bị cũng như sử dụng các điều kiện (nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất…) cho hoạt động tự học của lưu học sinh. Từ đó, hiệu trưởng có thể đưa ra các giải pháp kịp thời khi có tình huống phát sinh về các điều kiện nêu trên.
Thứ năm, kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục động cơ, kỹ năng và thói quen tự học và tổ chức các hoạt động tự học cho lưu học sinh. Nội dung này cũng được xem là công cụ quản lý rất quan trọng của hiệu trưởng, giúp hiệu trưởng thường xuyên cập nhật được thực trạng hiệu quả, những vấn đề tính cực và những tồn tại, hạn chế cần khắc phục của các hoạt động giáo dục động cơ, kỹ năng và thói quen tự học cũng như việc tổ chức các hoạt động tự học cho lưu học sinh. Đồng thời, hiệu trưởng cũng đánh giá được sự tham gia của các đơn vị (Phòng quản lý học sinh sinh viên, Hợp tác đào tạo); tổ chức, đoàn thể (Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các câu lạc bộ…) và các cá nhân (Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, chuyên viên quản lý và bản thân lưu học sinh) vào hoạt động tự học của lưu học sinh. Nói tóm lại, nội dung quản lý giúp hiệu trưởng có được bức tranh tổng thể về quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh theo chức năng, nhiệm vụ quản lý được phân công.
Bốn nội dung quản lý hoạt động tự học nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau để tạo nên nội dung thống nhất có tác dụng quy định, phương pháp quản lý hoạt động tự học ở lưu học sinh. Việc xác định chính xác về nội dung quản lý hoạt động tự học, trên cơ sở của mục đích quản lý hoạt động tự học, sẽ giúp chủ thể quản lý lựa chọn và sử dụng phương pháp quản lý hoạt động tự học hợp lý để nâng cao kết quả quản lý hoạt động tự học.
2.3.5. Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của lưu học sinh
Thực tế quá trình giáo dục – đào tạo đã chứng minh rằng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người học và người dạy thuận lợi trong quá trình đào tạo, đồng thời giảm nhẹ sức lao động của người dạy, tăng chất lượng công tác quản lý đào tạo, là điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình đào tạo, thiếu điều kiện này thì quá trình đào tạo không diễn ra hoặc diễn ra không toàn vẹn. Nội dung quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của lưu học sinh gồm:
Thứ nhất, quản lý nguồn nhân lực tham gia vào quá trình quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh. Công tác này chính là quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường. Quản lý nguồn nhân lực đảm bảo cho hoạt động tự học của lưu học sinh là tập trung tìm mọi cách tạo thuận lợi cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên trong nhà trường hoàn thành tốt các mục tiêu, kế hoạch hoạt động tự học của nhà trường, tăng cường cống hiến của mọi người theo hướng phù hợp phát triển chiến lược nhà trường nói chung và hoạt động tự học của lưu học sinh nói riêng.
Việc quản lý nguồn nhân lực phải xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên của nhà trường có đủ phẩm chất, năng lực, đồng bộ về cơ cấu, có đủ loại hình để đảm bảo hoạt động dạy trên lớp đạt chất lượng. Đồng thời xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thích hợp, phục vụ tích cực cho nhiệm vụ quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh.
Thứ hai, các đơn vị phải coi cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ giáo dục – đào tạo nói chung và hoạt động tự học nói riêng là điều kiện không thể thiếu trong công tác quản lý hoạt động tự học. Từ đó, xem công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động tự học không kém phần quan trọng, thường xuyên chỉ đạo các bộ phận nắm vững tình hình, tình trạng, cũng như xây dựng nội quy bảo quản và sử dụng từng loại cơ sở vật chất và thiết bị…
Thứ ba, quản lý sử dụng hiệu quả nguồn lực trong quá trình tổ chức hoạt động tự học cho lưu học sinh theo nhu cầu và khả năng của người học thông qua áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến.
Thứ tư, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho toàn bộ cán bộ, giáo viên, lưu học sinh trong việc sử dụng phương tiện dạy học.
Thứ năm, thường xuyên kiểm tra và đánh giá việc sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ tổ chức hoạt động tự học của lưu học sinh. Lập sổ theo dõi sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị, hiệu quả đầu tư nhân lực…
Tóm lại, việc triển khai có hiệu quả các nội dung quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh như xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động tự học phù hợp, tổ chức phối hợp triển khai quản lý hoạt động tự học hiệu quả, chỉ đạo kịp thời từ phía lãnh đạo nhà trường, đánh giá công khai minh bạch về quản lý hoạt động tự học và đặc biệt là tạo ra các điều kiện thuận lợi đảm bảo hoạt động tự học cho lưu học sinh sẽ tạo ra một môi trường khép kín, thống nhất giữa nhà trường và lưu học sinh giúp lưu học sinh hình thành động cơ, kỹ năng và thói quen tự học.
2.4. Chủ thể quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh
Công tác quản lý hoạt động tự học cho lưu học sinh trong các trường có chức năng, đào tạo lưu học sinh được tổ chức, thực hiện do các chủ thể quản lý cụ thể sau đây:
2.4.1. Hiệu trưởng
Hiệu trưởng là chủ thể quản lý quan trọng nhất, là người chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các nội dung quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh như: tổ chức, quản lý, điều hành, kiểm tra, đánh giá và giám sát công tác quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh. Đây cũng là nhiệm vụ quan trọng trong số các nhiệm vụ quản lý của hiệu trưởng. Với vai trò đó, hiệu trưởng là người định hướng, dẫn dắt công tác quản lý hoạt động tự học thông qua 04 chức năng quản lý cơ bản sau đây: lập kế hoạch cho công tác quản lý hoạt động tự học cho lưu học sinh; tổ chức công tác quản lý hoạt động tự học cho lưu học sinh theo kế hoạch đã xác định ban đầu; chỉ đạo công tác quản lý hoạt động tự học cho lưu học sinh; kiểm tra đánh giá và giám sát công tác quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh.
2.4.2. Các đơn vị chức năng liên quan
Các đơn vị chức năng bao gồm: Phòng Quản lý học sinh, sinh viên, phòng Hợp tác đào tạo, phòng Đào tạo, Phòng tổ chức, hành chính… Tùy theo quy chế tổ chức và hoạt động của mỗi nhà trường, hiệu trưởng sẽ giao một đơn vị làm chủ trì, đầu mối, các đơn vị khác phối hợp tổ chức thực hiện. Hiệu trưởng cũng chính là người quy định về nội dung và cách thức phối hợp giữa các đơn vị này với nhau trong công tác tổ chức và quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh.
Phòng Hợp tác đào tạo: Là đơn vị chủ trì trực tiếp các nội dung quản lý hoạt động tự học cho lưu học sinh. Thường trực tham mưu kế hoạch tổ chức quản lý cho lãnh đạo, triển khai quán triệt về vai trò quan trọng của hoạt động tự học cho cán bộ, giáo viên và lưu học sinh…
Phòng Quản lý sinh viên: Là đơn vị phối hợp trực tiếp với lãnh đạo và đơn vị chủ trì trong quản lý hoạt động tự học cho lưu học sinh. Thường xuyên tham mưu cho lãnh đạo, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, bộ môn về các nội dung quản lý hoạt động tự học cho lưu học sinh…
Đây là hai đơn vị có chức năng và nhiệm vụ rất phù hợp, thuận lợi trong việc tổ chức và quản lý hoạt động tự học cho lưu học sinh. Vì vậy, hiệu trưởng thường giao cho hai đơn vị này làm nhiệm vụ chủ trì đầu mối, kết nối giữa các đơn vị, tổ chức và các cá nhân liên quan.
2.4.3. Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn là những người trực tiếp tham gia công tác tổ chức và quản lý hoạt động tự học cho lưu học sinh. Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn có vai trò và ảnh hưởng mạnh mẽ tới kết quả và chất lượng quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh; góp phần trực tiếp vào hiệu quả tự học và kết quả học tập của các lưu học sinh.
Trong phạm vi quản lý hoạt động tự học, giáo viên chủ nhiệm được xem là người quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh theo cách thức có tính chất hành chính. Tức là quản lý về mặt nề nếp, chuyên cần của lưu học sinh. Họ là người kiểm tra, giám sát hoạt động tự học của lưu học sinh theo thời khóa biểu và kế hoạch tự học đã được xây dựng và phê duyệt. Giáo viên chủ nhiệm là người chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về toàn bộ các hoạt động của lớp, đặc biệt là chất lượng và hiệu quả của hoạt động tự học. Như vậy, giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp triển khai thực hiện các chức năng quản lý của hiệu trưởng trong phạm vi lớp mình phụ trách.
So với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn có một số nét đặc thù. Họ sẽ yêu cầu, hướng dẫn lưu học sinh tự học thông qua phương pháp giảng dạy của mình (cách dạy của giáo viên ảnh hưởng trực tiếp đến cách học và cách tự học của học sinh) thông qua hệ thống bài tập phải giải quyết trên lớp và đặc biệt là bài tập về nhà. Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn có mối quan hệ chặt chẽ, phối hợp với nhau trong tất cả các hoạt động dạy học và giáo dục trong phạm vi một lớp học.
2.4.4. Các tổ chức trong nhà trường
Các tổ chức trong nhà trường tham gia vào công tác quản lý hoạt động tự học bao gồm: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội học sinh, sinh viên; Ban hiệu đoàn lưu học sinh; Hội đồng hương; các câu lạc bộ năng khiếu. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quy chế tổ chức và hoạt động, các tổ chức này sẽ tham gia vào công tác tổ chức và quản lý hoạt động tự học theo những cách thức và thể hiện vai trò khác nhau.
2.4.5. Lưu học sinh
Xét ở góc độ quản lý thì lưu học sinh là khách thể và đối tượng của công tác tổ chức, quản lý hoạt động tự học. Nhưng xét dưới góc độ lý thuyết hoạt động thì lưu học sinh cũng chính là một chủ thể của công tác này. Đây chính là một nhân tố quan trọng, trực tiếp tạo nên chất lượng và hiệu quả công tác quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh.
Để lưu học sinh tham gia hoạt động tự học của mình với vai trò chủ thể tích cực cần chú ý một số vấn đề sau:
Một là, các chủ thể quản lý khác phải hiểu, xác định và tôn trọng vai trò chủ thể của các lưu học sinh.
Hai là, các chủ thể quản lý khác phải tạo ra môi trường thuận lợi và các điều kiện để chủ thể lưu học sinh phát huy được tính chủ động, tích cực và sáng tạo của bản thân.
Ba là, chú trọng giáo dục cho lưu học sinh về động cơ, thái độ tự học và học tập đúng đắn và nghiêm túc. Đồng thời trang bị cho lưu học sinh các kỹ năng tự học cơ bản để các em tự nâng cao kết quả tự học cho mình.
Bốn là, lắng nghe, chia sẻ, động viên, khích lệ, khen thưởng kịp thời lưu học sinh tham gia vào việc tổ chức, quản lý hoạt động tự học trong phạm vi nhà trường.
Năm là, khuyến khích lưu học sinh cùng tham gia vào tất cả các khâu, bước, các hoạt động của công tác quản lý hoạt động tự học; từ khâu lập kế hoạch đến tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá, giám sát công tác này.
Sáu là, thu thập thông tin phản hồi từ phía lưu học sinh một cách khách quan và tiếp thu trên tinh thần cầu thị, xây dựng.
Tóm lại, đối với hoạt động quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh thì mỗi chủ thể sẽ đóng môt vai trò khác nhau, thực hiện một nhiệm vụ cụ thể theo quyền hạn và chức năng của mình. Hiệu trưởng thay mặt lãnh đạo nhà trường là chủ thể chỉ đạo trực tiếp các nội dung quản lý hoạt động tự học và tùy vào hoàn cảnh cụ thể của từng cơ sở đào tạo lưu học sinh thì hiệu trưởng sẽ giao nhiệm vụ chủ trì các hoạt động cho từng phòng ban. Tuy nhiên, các phòng đào tạo, hợp tác quốc tế và phòng quản lý học sinh sẽ là những đơn vị chủ chốt phụ trách các nội dung quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh, các đoàn thể, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và lưu học sinh sẽ là những chủ thể phối hợp triển khai thực hiện các nội dung này.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh
2.5.1. Các yếu tố chủ quan
2.5.1.1. Hệ thống các văn bản quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh
Hệ thống các văn bản quản lý hoạt động học tập của lưu học sinh nói chung và hoạt động tự học của lưu học sinh nói riêng bao gồm những quy định quản lý về các vấn đề liên quan đến hoạt động tự học của lưu học sinh như quản lý người nước ngoài (Quy chế Quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-Bộ GD&ĐT ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo); công tác đào tạo lưu học sinh, hoạt động tài chính và học phí của lưu học sinh như trường hợp lưu học sinh Lào và Campuchia có Thông tư 120/ 2014 ngày 24/7/2014 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn suất chi đào tạo cho lưu học sinh Lào và Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam; các văn bản về quản lý hệ thống cơ sở vật chất; khung năng lực Tiếng Việt của lưu học sinh (Thông tư 17/2015 của Bộ GD&ĐT ngày 1/9/2015 ban hành Khung năng lực tiếng Viêt dùng cho người nước ngoài; Quyết định số 2097 ngày 21/6/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài)…
Nhà nước sử dụng hệ thống các văn bản để quản lý toàn bộ lưu học sinh đang học tập và nghiên cứu tại Việt Nam nói chung và hoạt động tự học của lưu học sinh nói riêng. Chính vì vậy, hệ thống các văn bản quản lý có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả quản lý vĩ mô của Nhà nước về công tác đào tạo lưu học sinh tại Việt Nam cũng như quản lý vi mô tại các cơ sở đào tạo lưu học sinh.
Một hệ thống văn bản quản lý chỉ có thể phát huy hiệu quả nếu các nội dung quy định trong văn bản phù hợp với các điều kiện thực tiễn đào tạo và tổ chức hoạt động tự học của lưu học sinh. Cụ thể các đối tượng, phạm vi điều chỉnh của các quy định phải cụ thể, chi tiết, nội dung điều chỉnh phải đầy đủ, chính xác đảm bảo quản lý được mọi đối tượng, mọi hoạt động trong phạm vi quản lý của văn bản. Nếu các quy định hợp lý, các đơn vị đào tạo lưu học sinh sẽ dễ dàng áp dụng, triển khai có hiệu quả, và ngược lại nếu các quy định không hợp lý, không phù hợp với các điều kiện thực tiễn đào tạo và tổ chức hoạt động tự học cho lưu học sinh thì sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động triển khai, áp dụng, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý của các đơn vị đào tạo.
2.5.1.2. Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tự học của lưu học sinh
Thực tế quá trình đào tạo lưu học sinh tại Việt Nam đã chứng minh rằng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp lưu học sinh và người dạy thuận lợi trong quá trình đào tạo, học tập chính khóa và tổ chức hoạt động tự học hiệu quả. Đồng thời giảm nhẹ sức lao động của người dạy và lưu học sinh, tăng chất lượng công tác quản lý đào tạo nói chung và quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh nói riêng, là điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình giáo dục và đào tạo lưu học sinh, thiếu điều kiện này thì quá trình giáo dục và đào tạo lưu học sinh không diễn ra hoặc diễn ra không toàn vẹn.
Các đơn vị giáo dục và đào tạo lưu học sinh phải coi cơ sở vật chất, trang thiết bị là điều kiện không thể thiếu để đảm bảo công tác giáo dục và đào tạo lưu học sinh của mình. Bên cạnh đó, vấn đề biết rõ xu hướng phát triển cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động tự học của lưu học sinh là chiến lược cho nhà trường trong tương lai. Như phương tiện nhỏ nhưng tính năng cao, tạo điều kiện tương tác với con người, hay đào tạo vượt ra ngoài biên giới quốc gia, cũng như xây dựng phòng học theo: nhu cầu đăng ký người học, đặc thù của môn học và thiết bị dạy học…
Các điều kiện về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học là một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo để có thể thực hiện thành công mô hình tự học cho lưu học sinh của các đơn vị đào tạo đáp ứng yêu cầu về đầu ra của quá trình giáo dục và đào tạo lưu học sinh tại Việt Nam và là một trong những yếu tố quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo lưu học sinh.
Hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ hoạt động tự học của lưu học sinh phải có đầy đủ về số lượng, chủng loại và có chất lượng đảm bảo. Xây dựng kế hoạch đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa cần có kế hoạch trang bị hệ thống phòng dạy học, tự học tích hợp với hệ thống thiết bị hiện đại. Để lưu học sinh hoàn thành được các năng lực Tiếng Việt đạt chuẩn quy định thì môi trường dạy và học phải được đầu tư và thiết kế tiệm cận gần với thực tế đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng mà lưu học sinh sẽ theo học sau này.
Bên cạnh đó các cơ sở đào tạo cần có cơ chế tạo điều kiện cho tất cả giáo viên, lưu học sinh được sử dụng tối đa và hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị dạy và học nhằm nâng cao chất lượng học tập, hoạt động tự học của lưu học sinh.
2.5.1.3. Năng lực của đội ngũ tham gia quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh
Hiệu quả của công tác quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh chịu ảnh hưởng rất lớn bởi trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý. Nếu trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý thì các quy định của nhà nước và của nhà trường sẽ được thực thi, triển khai áp dụng có hiệu quả, phát huy tối đa hiệu lực. Ngược lại, nếu trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ yếu kém, không đáp ứng được các yêu cầu thì hoạt động triển khai, áp dụng các quy định thường sẽ bị chậm chễ, thiếu hiệu quả.
Trình độ, năng lực quản lý hoạt động tự học cho lưu học sinh của cán bộ quản lý được quyết định bởi:
Một là, sự am hiểu của cán bộ quản lý về động cơ, kỹ năng và thói quen tự học của lưu học sinh, về các quy định của nhà nước và đơn vị đào tạo đối với hoạt động tự học của lưu học sinh.
Hai là, khả năng, năng lực phát hiện, phân tích và xử lý những phát sinh trong quá trình quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh.
Ba là, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý.
Vì vậy, để nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý cũng như nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh, Nhà nước cũng như các đơn vị đào tạo lưu học sinh cần nâng cao khả năng hiểu biết, kỹ năng phân tích, xử lý vấn đề của đội ngũ cán bộ thông qua các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, đồng thời có các biện pháp giáo dục, rèn luyện đạo đức cho đội ngũ này.
2.5.1.4. Công tác phối hợp giữa các đơn vị trong quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh
Nhà trường cùng với cán bộ, giáo viên được xem là những chủ thể giáo dục có tính chất quyết định đến kết quả của hoạt động tự học và hoạt động học tập của lưu học sinh. Họ chính là người trực tiếp trang bị, hỗ trợ, hình thành các kỹ năng tự học cho người học; giáo dục thái độ học tập nghiêm túc cho người học. Đồng thời, sự hỗ trợ, giúp đỡ của họ có ý nghĩa lớn về mặt tinh thần và ảnh hưởng tới tâm lý của lưu học sinh. Sự thân thiện trong giao tiếp, sự tận tâm trong công việc giúp lưu học sinh tự tin, được động viên, khích lệ để vượt qua khó khăn và các rào cản để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục tạo nên thế “chân vạc”, “tam giác đều”, đặc biệt tạo ra tác động giáo dục có tính chất tổng hợp và mạnh mẽ đến nhân cách của người học. Trong sự phối hợp đó, nhà trường giữ vai trò chủ đạo; gia đình và xã hội có tính chất phối hợp và hỗ trợ nhà trường trong công tác giáo dục cũng như quản lý người học. Tuy nhiên, lý luận dạy học hiện đại có xu hướng đề cao hơn nữa vai trò của gia đình và xã hội; thậm chí vận động cả gia đình và xã hội trực tiếp tham gia một số giờ học, bài giảng cũng như các hoạt động giảng dạy ngoài giờ lên lớp của nhà trường. Rõ ràng, với xu hướng đó, người được hưởng lợi nhiều nhất chính là học sinh. Đối với lưu học sinh, sự phối hợp của gia đình có tác dụng động viên, khuyến khích các em có thái độ, động cơ học tập đúng đắn và nghiêm túc; hỗ trợ để tạo ra tâm lý ổn định khi học tập tại nước ngoài (Việt Nam). Đồng thời, môi trường xã hội tại Việt Nam luôn có những ảnh hưởng đến hoạt động tự học cũng như học tập của lưu học sinh. Với tình cảm chân thành và thân thiện của cán bộ, giáo viên và nhân dân địa phương sẽ giúp lưu học sinh nhanh chóng nắm bắt văn hóa và phong tục tập quán để hòa nhập với cuộc sống, hoạt động học tập tại Việt Nam.
Lưu học sinh sang học tập tại Việt Nam là tách khỏi những ràng buộc của gia đình và môi trường sinh hoạt cộng đồng ở địa phương; phải chấp hành những quy định của cơ sở giáo dục trong suốt thời gian rèn luyện và học tập ở Việt Nam. Vì thế, nhu cầu về với gia đình và những mối quan hệ xã hội ở địa phương luôn thôi thúc các em tìm những lý do và thời gian nghỉ để về nước. Điều này ít nhiều làm ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục của nhà trường và chất lượng học-tự học của lưu học sinh.
Ngoài ra, mối quan hệ xã hội của lưu học sinh với môi trường xung quanh địa bàn nhà trường là vấn đề đáng quan tâm. Cụ thể: Quan hệ giao tiếp của lưu học sinh với dân, với các lưu học sinh ở các trường khác, an ninh xã hội… có thể gây khó khăn cho công tác quản lý và giáo dục của nhà trường; đồng thời ảnh hưởng đến hoạt động học tập nói chung và hoạt động tự học của lưu học sinh nói riêng.
Những yếu tố nêu trên đều phải được quan tâm đúng mức. Nhà trường cần tăng cường các hoạt động phối hợp với địa phương và gia đình lưu học sinh để công tác giáo dục luôn đạt được hiệu quả. Cần hạn chế cao nhất những biểu hiện tuỳ tiện, những vi phạm quy định trong học tập, sinh hoạt của các lưu học sinh; giúp lưu học sinh ý thức được bổn phận và trách nhiệm của mình, từ đó nỗ lực trong học tập, rèn luyện.
2.5.2. Các yếu tố khách quan
2.5.2.1. Yếu tố môi trường văn hóa – xã hội
Môi trường giáo dục (gồm môi trường sinh hoạt, học tập và rèn luyện) là một trong những yếu tố trực tiếp hoặc gián tiếp tác động và ảnh hưởng đến kết quả của quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh cũng như hoạt động học tập của lưu học sinh. Nếu môi trường giáo dục thuận lợi, khoa học và tích cực thì hoạt động tự học, hoạt động học tập được diễn ra theo chiều hướng tiến bộ và hiệu quả rõ rệt; lưu học sinh sẽ cảm thấy yên tâm và hứng thú học tập. Ngược lại, với môi trường giáo dục yếu và thiếu thì hoạt động tự học chỉ có tính chất hình thức, kém hiệu quả, người học sẽ mất đi hứng thú và say mê trong quá trình học tập và rèn luyện.
Mặt khác, việc trang bị ngôn ngữ để học tập, nghiên cứu ở nước sở tại có vai trò vô cùng quan trọng. Chỉ trên cơ sở thành thạo ngôn ngữ thì lưu học sinh mới có thể tiếp thu được các kiến thức chuyên môn. Khi ngôn ngữ chưa thành thạo, người học sẽ không thể nghe – hiểu được bài giảng của giáo viên trên lớp. Do đó, lưu học sinh sẽ không thể nắm được tri thức, rất khó khăn trong việc hình thành các kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu của nhiệm vụ học tập. Lúc này, ngôn ngữ lại chính là rào cản của hoạt động tự học và hoạt động học tập của lưu học sinh. Hiện nay, trước khi sang Việt Nam học tập, một bộ phận lưu học sinh đã được làm quen với tiếng Việt ngay tại quốc gia mình trong thời gian ngắn. Một bộ phận khác khi sang Việt Nam mới bắt đầu học tiếng Việt trong thời lượng của một năm học. Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều trường đào tạo nguồn nhân lực, ngôn ngữ tại Việt Nam, thì đa số lưu học sinh khả năng tiếng Việt vẫn còn nhiều hạn chế.
2.5.2.2. Yếu tố khoa học – công nghệ
Hiệu quả của các hoạt động quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh cũng chịu tác động của yếu tố khoa học, công nghệ. Khoa học, công nghệ tác động đến hiệu quả của quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh thông qua hai hình thức. Khoa học công nghệ phát triển làm cho chất lượng giáo dục và đào tạo lưu học sinh được nâng cao. Qua đó, các phạm liên quan chất lượng đầu vào của lưu học sinh, hệ thống chương trình đào tạo, phương pháp và hình thức đào tạo lưu học sinh thay đổi theo chiều hướng tích cực và công tác quản lý của các cơ quan nhà nước cũng như các đơn vị đào tạo lưu học sinh cũng dễ dàng hơn. Đồng thời, nhờ có sự phát triển của khoa học công nghệ nên các đơn vị đào tạo lưu học sinh có thể áp dụng các phần mềm quản lý giáo dục trong quá trình quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh taị đơn vị.
Bên cạnh đó, khoa học công nghệ ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động kiểm tra, giám sát, đặc biệt đối với chất lượng giáo dục và đào tạo lưu học sinh nói chung, chất lượng hoạt động tự học của lưu học sinh nói riêng. Khoa học công nghệ phát triển giúp cho các hoạt động đánh giá, kiểm định chất lượng hoạt động tự học thông qua các thang đo trở nên nhanh chóng, dễ dàng và có độ chính xác cao. Từ đó, các đơn vị đào tạo lưu học sinh sẽ dễ dàng phát hiện, xử lý những vi phạm trong quá trình tổ chức quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh. Vì vậy, sự phát triển của khoa học, công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh.
3. Tài liệu tham khảo
- Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức (1999), Hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
- Nguyễn Ngọc Bảo, Trần Kiểm (2005), Lý luận dạy học ở trường Trung học cơ sở, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Phạm Quang Bảo (2009), Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh Trường Văn hóa I – Bộ Công an, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên.
- Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo Trung ương 1, Hà Nội.
- Đặng Quốc Bảo (2001), Tự học-Vấn đề bức thiết của cán bộ quản lý, của mọi người, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
- Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai – Vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
- Đặng Quốc Bảo (2008), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
- Lê Khánh Bằng (1984), Lí luận dạy học, Nxb Hà Nội.
- Lê Khánh Bằng (1994), Phương pháp tự học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
- Lê Khánh Bằng (1998), Tổ chức phương pháp tự học cho sinh viên đại học, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Phan Huy Bính (biên dịch) (1977), Những cơ sở của lý luận dạy học (tập II), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Kỷ yếu Hội nghị tổng kết 10 năm hợp tác giáo dục và đào tạo Việt Nam-Lào.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Quy định tiêu chí đánh giá công tác học sinh sinh viên nội – ngoại trú (số 9735), BGD&ĐT-HSSV.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số: 43/2007/QĐ BGD&ĐT, Về việc ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Hội nghị hợp tác giáo dục Việt Nam-Lào năm 2013.
- Bộ Giáo dục và Thể thao Lào (2015), Báo cáo sự hợp tác Lào-Việt Nam trong lĩnh vực giáo dục và phát triển nguồn nhân lực từ năm 2011-2015.
- Nguyễn Gia Cầu (2005), Để giúp học sinh biết cách học và biết cách tự học, Tạp chí Giáo dục, số 124/2005.
- Nguyễn Gia Cầu (2005), Để khắc phục tình trạng học gạo, học vẹt của học sinh, Tạp chí Giáo dục, số 125/2005.
- Nguyễn Hữu Châu (2006), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học, Nxb Giáo dục.
- Nguyễn Hữu Châu, Đỗ Thị Bích Loan, Vũ Trọng Rỹ (2007), Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
- Nguyễn Quốc Chí (2003), Những cơ sở của lý luận quản lý giáo dục (tập bài giảng cao học quản lý), Hà Nội.
- Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Cơ sở khoa học về quản lý (tập bài giảng cao học quản lý), Hà Nội.
- Nguyễn Đức Chính (2008), Đánh giá thực kết quả học tập trong giáo dục đại học và đào tạo nguồn nhân lực, Tham luận tại Hội thảo Việt Nam học lần thứ III, Hà Nội.
- Vũ Quốc Chung, Lê Hải Yến (2003), Để tự học đạt được hiệu quả, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
The post Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh appeared first on Luận văn 1080.
No comments:
Post a Comment