Luận văn 1080 xin chia sẻ đề tài và mẫu luận văn về môi trường dễ đạt loại giỏi
I/ Luận văn về ô nhiễm môi trường
a/ Đề tài luận văn về ô nhiễm môi trường
1. Đề tài luận văn môi trường: Đánh giá thực trạng xử lý chất thải chăn nuôi lợn và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của một số trang trại tại các huyện phía Nam tỉnh Thái Nguyên
2. Đề tài luận văn xử lý nước thải: ” Nhiệm vụ thu gom và xử lý rác thải, bảo vệ môi trường thành phố Thái Nguyên ”
3. Luận văn môi trường: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản năng lượng Việt Nam và bảo vệ môi trường
4. Luận văn ô nhiễm môi trường: Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn quận Hoàng Mai, Hà Nội
5. Luận văn tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt và đề xuất phương hướng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn xã Quyết Thắng–Thành phố Thái Nguyên
6. Luận văn tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Đánh giá hiện trạng ô nhiễm do bao bì thuốc BVTV tại xã Đông Trung, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp
7. Luận văn xử lý nước thải bệnh viện: Thực trạng quản lý và đề xuất mô hình quản lý chất thải y tế của các bệnh viên quy mô cấp huyện tại Quảng Ninh
8. Luận văn tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải y tế tại bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ-tỉnh Thái Nguyên
9.Luận văn xử lí rác thải bệnh viện: Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý rác thải và nước thải y tế tại Bệnh viện C tỉnh Thái Nguyên
10. Luận văn tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Đánh giá hiện trạng công tác quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Vụ Bản-huyện Lạc Sơn-tỉnh Hoà Bình
b/ Mẫu luận văn về ô nhiễm môi trường
Nước là một loại tài nguyên quí giá và giữ vai trò rất quan trọng. Không có nước thì không có sự sống trên hành tinh của chúng ta. Nước là động lực chủ yếu chi phối mọi hoạt động dân sinh kinh tế của con người. Nước được sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ điện, giao thông vận tải, chăn nuôi thuỷ sản v.v..
Nước là một loại tài nguyên được tái tạo theo quy luật thời gian và không gian. Nhưng ngoài quy luật tự nhiên, hoạt động của con người đã tác động không nhỏ đến vòng tuần hoàn của nước.
Nước ta có nguồn tài nguyên nước khá phong phú nhưng khoảng 2/3 lại bắt nguồn từ ngoài lãnh thổ quốc gia, mùa khô lại kéo dài 6-7 tháng làm cho nhiều vùng thiếu nước trầm trọng.
Hải Phòng là nơi tất cả các nhánh của sông Thái Bình đổ ra biển nên có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mang lại nguồn lợi rất lớn về nước.
Sông ngòi ở Hải Phòng khá nhiều, mật độ trung bình từ 0,6 – 0,8 km/1 km². Độ dốc khá nhỏ, chảy chủ yếu theo hướng Tây Bắc Đông Nam. Đây là nơi tất cả hạ lưu của sông Thái Bình đổ ra biển, tạo ra một vùng hạ lưu màu mỡ, dồi dào nước ngọt phục vụ đời sống con người nơi đây. Các con sông chính ở Hải Phòng gồm: Sông Đá Bạc – Bạch Đằng dài hơn 32 km, sông Cấm dài trên 30 km, sông Lạch Tray dài 45 km, sông Văn Úc dài 35 km, sông Rế, sông Giá, sông Đa Độ, sông Thái Bình có một phần là ranh giới giữa Hải Phòng với Thái Bình.
Ngoài ra còn có nhiều con sông khác khá nhỏ nằm ở khu vực nội thành như : sông Tam Bạc, sông Hạ Lý, sông Lạch Tray.
Những năm gần đây, nền kinh tế Hải Phòng có những bước phát triển khả quan. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được đã phát sinh những vấn đề về ô nhiễm môi trường ở mức độ đáng báo động do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đặc biệt là tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt.
Theo kết quả quan trắc chất lượng nước các sông Rế, Giá, Đa Độ trong 6 tháng đầu năm nay của Trung tâm Quan trắc (Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Phòng) cho thấy có dấu hiệu ô nhiễm môi trường bởi các thông số: COD, BOD5, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), Amoni (NH4+) (tính theo N), Coliform so sánh với Quy chuẩn Việt Nam. Cụ thể, ở nhiều điểm quan trắc, chỉ tiêu BOD5 vượt từ 1,05 đến 3,15 lần giới hạn cho phép; COD vượt từ 1,16 đến 4,83 lần; Amoni vượt từ 2,1 đến 8,9 lần; vi sinh vật (Coliform) vượt từ 2 đến 7 lần… so với quy chuẩn.
Mặt khác, với tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, khi mà “tấc đất” đã thành “tấc vàng” đã xuất hiện ngày càng nhiều việc cạp bờ sông để xây dựng nhà ở. Và nước thải chưa qua xử lý cứ vô tư xả thẳng xuống sông mà không cần biết đó là đầu nguồn nước cấp cho nhà máy nước.
Cùng với đó là việc sử dụng ngày càng nhiều phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật trên các cánh đồng; đang dần”giết”chết những dòng sông. Điều này đã trở thành sự thách thức đối với sự phát triển bền vững của thành phố Hải Phòng.
Xuất phát từ vấn đề trên tôi chọn đề tài “Tài nguyên nước mặt thành phố Hải Phòng và công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường nước”.
II/ Luận văn xử lý nước thải
a/ Đề tài luận văn xử lý nước thải
1. Báo cáo: Nghiên cứu các giải pháp bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái rạn san hô, cỏ biển và khắc phục môi trường biển tự sinh
2. Luận văn xử lý nước thải sinh hoạt: Đánh giá thực trạng nước thải tại thành phố Thái Nguyên-Tỉnh Thái Nguyên
3. Luận văn tốt nghiệp xử lý nước thải rác thải: Thực trạng rác thải và quản lý rác thải, nước thải tại địa bàn xã Tiên Kiên huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ
4. Luận văn sử lý nước thải dệt nhuộm: Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm từ Dệt nhuộm
5. Luận văn ô nhiễm môi trường nước: Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường nước từ hoạt động đúc đồng, tại làng nghề đúc đồng Đại Bái, xã Đại Bái, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
6. Luận văn xử lý nước thải tại làng nghề: Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường nước từ hoạt động đúc đồng, tại làng nghề đúc đồng Đại Bái, xã Đại Bái, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
7. Luận văn xử lý nước thải sản xuất: Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất của Công ty Cổ phần bia Sài Gòn-Phủ Lý
8. Luận văn xử lý nước thải sinh hoạt: Khảo sát và đánh giá hiện trạng chất thải nguy hại phát sinh tại thị xã Hà Đông
9. Luận văn xử lý nước thải công nghiệp: Đánh giá thực trạng môi trường tại Chi nhánh nhà máy xi măng Núi Voi, Công ty cổ phần cơ điện luyện kim Thái Nguyên
10. Luận văn thạc sĩ xử lý nước thải: Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác than của Xí nghiệp Than Na Dương tới môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn Thị trấn Na Dương, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
b/ Mẫu luận văn xử lý nước thải
Trong công cuộc đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng cả về kinh tế và xã hội. Cùng với nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao nhiều vấn đề môi trường cấp bách đang đặt ra, nếu không được giải quyết thoả đáng và kịp thời thì sẽ cản trở, làm chậm lại tốc độ tăng trưởng kinh tế và nảy sinh nhiều vấn đề xã hội, đe dọa nghiêm trọng sự phát triển bền vững của đất nước.
Trong những năm gần đây, các ngành công nghiệp Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò rất quan trọng, trong đó có ngành công nghiệp sản xuất giấy.
Song song với những thuận lợi còn rất nhiều những khó khăn, thách thức mà ngành giấy Việt Nam cần phải đối mặt trong thời kì hội nhập: công nghệ lạc hậu, sản lượng thấp, lực lượng lao động cồng kềnh và trình độ thấp, thiếu nguồn nguyên liệu, vốn, cạnh tranh tăng cao và đặc biệt là ô nhiễm môi trường.
Do đặc trưng của ngành là sử dụng lượng lớn nguyên liệu thô, năng lượng, nước và các hóa chất trong quá trình sản xuất nên tạo ra một lượng lớn chất thải (nước thải, khí thải và chất thải rắn) có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nếu không được xử lý. Đặc biệt là nước thải có hàm lượng các chất ô nhiễm cao và khó xử lý.
Hiện nay, môi trường ở các cơ sở sản xuất giấy này ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng, đòi hỏi cần phải có các biện pháp giải quyết hơn bao giờ hết.
Tại các nước tiên tiến, để bảo vệ rừng và môi trường sinh thái, Chính phủ các nước khuyến khích sử dụng nguồn nguyên liệu thứ cấp và coi đó là nguồn nguyên liệu rất có giá trị. Trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đã và đang sản xuất giấy từ giấy loại (giấy tái chế), trong đó có Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ tỉnh Thái Nguyên.
Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ trải qua quá trình hoạt động từ khi thành lập cho đến nay đã có nhiều lần nâng công suất và cải tiến công nghệ trong dây chuyền sản xuất cũng như xử lý chất thải. Bên cạnh những giá trị kinh tế – xã hội mà Công ty đem lại thì vẫn tồn tại một số vấn đề gây tác động xấu đến môi trường do các nguồn thải phát sinh, đặc biệt là nước thải.
Xuất phát từ thực tiễn trên của ngành giấy nước ta nói chung và của Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ nói riêng, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ, tỉnh Thái Nguyên” với mục tiêu đánh giá hiện trạng hệ thống xử lý nước thải của Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ, trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải của Công ty nhằm đảm bảo xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải ra sông Cầu và giảm thiểu tác động tới môi trường nước sông Cầu.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Khảo sát hiện trạng sản xuất của Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ;
- Điều tra, đánh giá hiện trạng phát sinh và xử lý nước thải tại Công ty;
- Đánh giá công nghệ xử lý nước thải sản xuất đang vận hành tại Công ty;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nước thải sản xuất cho Công ty;
- Tính toán sơ bộ các công trình xử lý và thiết bị đáp ứng yêu cầu xả thải cho phương án được đề xuất.
III/ Luận văn về biến đổi khí hậu
a/ Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đã được cho phép, được trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2016
Tác giả
Mạc Thị Huyền
b/ Lời cảm ơn
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn khoa học, Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh là người đã nhiệt tình hướng dẫn, góp ý, chỉnh sửa và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ Khoa Sau đại học – Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện và hướng dẫn hoàn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ và người dân xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc cạn– những người đã cung cấp thông tin giúp tôi hoàn thiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người luôn động viên, khích lệ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2016
Tác giả
Mạc Thị Huyền
c/ Lý do chọn đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã xảy ra trong quá khứ và đang tiếp diễn ở hiện tại và tiềm năng diễn biến phức tạp trong tương lai. Trong quá khứ, BĐKH song hành cùng với vòng quay vận động của hệ tự nhiên. Khối thiên thạch ngoài vũ trụ va chạm với trái đất 65,51 triệu năm về trước được coi là thủ phạm chính dẫn đến sự tuyệt chủng của khủng long và gần 70% các sinh vật khác trên Trái Đất. Khi vụ va chạm xảy ra, khối thiên thạch này lập tức bị nổ tung, cuốn theo hàng triệu tấn đất đá, tro bụi lên bầu khí quyển. Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển cùng tiến trình hiện đại hóa, công nghiệp hóa, các hoạt động sản xuất của con người đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra BĐKH ([57], [3]). Nồng độ khí nhà kính tăng dẫn đến sự nóng lên toàn cầu khiến BĐKH trở thành thách thức lớn dần của toàn nhân loại. Trong đó, tác động của BĐKH đến hệ vật lý, sinh thái và kinh tế xã hội của vùng núi được đánh giá là có tính bất ổn định cao [2]. Kể từ năm 1979, khởi đầu tại Hội nghị khí hậu toàn cầu, các vấn đề liên quan đến BĐKH đã dần được quan tâm nhiều hơn và được đưa lên các diễn đàn quốc tế để đánh giá diễn biến, mức độ ảnh hưởng đến đời sống con người và năng lực ứng phó của các đối tượng bị tác động bởi biến đổi khí hậu.
Khu vực Đông Nam Á có khả năng chịu ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu nhiều hơn so với các khu vực khác với sự gia tăng về tần suất và cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan; sự giảm năng suất cây trồng; việc mất đi các rừng; thảm họa xảy đến đối với tài nguyên vùng ven biển; sự gia tăng bùng phát các dịch bệnh; và các liên minh kinh tế bị phá vỡ và sự chịu đựng của con người [41]. Theo đó, Việt Nam nằm trong nhóm các nước đang phát triển dễ bị tổn thương nhất trước các biểu hiện của BĐKH như tăng mực nước biển, hạn hán, bão lũ. Cộng đồng dân tộc thiểu số ở vùng núi được xác định là có độ phơi nhiễm cao trước những thay đổi của khí hậu và một trong những cộng đồng dễ bị tổn thương trước các biểu hiện của BĐKH. Trước tình hình trên, Việt nam đã và đang đưa ra một số chiến lược nhằm thích ứng với tác động của BĐKH và giảm nhẹ tính dễ bị tổn thương của cộng đồng trước BĐKH [2].
Xã Phúc Lộc, huyện Ba bể, tỉnh Bắc cạn thuộc vùng Đông Bắc Bộ được xác định là một trong những vùng chịu nguy cơ tổn thương lớn nhất do Biến đổi khí hậu. Trong đó, cộng đồng dễ bị tổn thương bao gồm người dân tộc thiểu số, người già phụ nữ, trẻ em và người nghèo [2].Trong những năm gần đây, xã Phúc Lộc chịu ảnh hưởng của 7 hình thái thiên tai chính gồm hạn hán, rét đậm rét hại, lũ quét, sạt lở đất, nắng nóng và mưa đá.Trong đó, loại hình hạn hán và rét đậm rét hại có tần suất thường xuyên, ảnh hưởng nhiều đến đời sống sinh hoạt và phát triển kinh tế xã hội của xã. Vì vậy, việc đánh giá năng lực thích ứng của cộng đồng dân cư tại xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, Bắc cạn trước những biểu hiện rõ rệt của BĐKH là thực sự cần thiết và tính đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá chi tiết cho địa bàn xã này.
Do những lý do trên, công trình nghiên cứu “Năng lực thích ứng với Biến đổi khí hậu của cộng đồng xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn” đã được học viên lựa chọn là đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Biến đổi khí hậu.
Về phạm vi nghiên cứu, xét theo phạm vi thời gian, nghiên cứu được tiến hành từ tháng 03 năm 2014 đến tháng 3 năm 2016. Các số liệu về nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm được hồi cứu trong giai đoạn 1990 đến năm 2010. Xét về mặt không gian, nghiên cứu được thực hiện tại xã Phúc Lộc, huyện Ba bể, tỉnh Bắc Cạn. Các số liệu về khí tượng gồm nhiệt độ và lượng mưa được thu thập tại trạm Khí tượng Thủy văn gần nhất đó là Trạm khí tượng Chợ Rã, trạm khí tượng Phủ Thông và trạm Chợ Mới. Ngoài ra, kịch bản BĐKH của tỉnh Bắc cạn và Việt nam cũng được sử dụng làm cơ sở phân tích trong nghiên cứu này. Tiến trình thu thập số liệu tại thực địa đã được thực hiện qua phỏng vấn sâu, phỏng vấn nhóm mục tiêu gồm nhóm cán bộ chính quyền địa phương cấp xã, cấp huyện, nhóm người dân thuộc ba thôn được lựa chọn là thôn Vằng Quang (thôn địa hình vùng thấp) và thôn Thiêng Điểm (thôn địa hình vùng thấp) và thôn Khuổi Luội (thôn địa hình vùng cao).
Từ khóa tìm kiếm: luận văn về biến đổi khí hậu , luận văn về môi trường , luận văn xử lý nước thải dệt nhuộm, luận văn xử lý nước thải sinh hoạt , luận văn xử lý nước thải , luận văn ô nhiễm môi trường , luận văn ô nhiễm môi trường nước, luận văn môi trường , luận văn bảo vệ môi trường , luận văn thạc sĩ môi trường , luận văn thạc sĩ ngành môi trường, luan van ve moi truong , luan van moi truong , bai luan van ve moi truong, luan van nganh moi truong
The post Tổng hợp các luận văn về môi trường dễ đạt loại giỏi appeared first on Luận văn 1080.
from Luận văn 1080 https://ift.tt/2wkOk20
via gqrds
No comments:
Post a Comment