Thursday, August 23, 2018

Mẫu luận văn thạc sĩ ngân hàng chính sách xã hội

Mẫu luận văn thạc sĩ ngân hàng chính sách xã hội https://ift.tt/2NdWSOk

Mẫu luận văn thạc sĩ ngân hàng chính sách xã hội

1/ Lời mở đầu luận văn thạc sĩ ngân hàng chính sách xã hội

1.1.  Về tính cấp thiết của đề tài

Ngày 04/10/2002 Thủ tướng Chính phủ đã k{ Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg Thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) trên cơ sở tổ chức lại hoạt động của Ngân hàng phục vụ người nghèo nhằm thống nhất các nguồn lực tài chính, thiết lập một cơ chế tài trợ phù hợp, góp phần thực hiện mục tiêu hỗ trợ của nhà nước đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Sau 14 năm hoạt động, một trong những mục tiêu ban đầu khi thành lập NHCSXH đã được thực hiện thành công đó là tập trung nguồn vốn tín dụng chính sách của nhà nước vào một đầu mối thống nhất. Nguồn vốn hoạt động của NHCSXH tăng trưởng liên tục trong hơn một thập kỷ qua đã tạo nguồn lực quan trọng hỗ trợ hàng triệu lượt hộ nghèo, đối tượng chính sách xã hội được vay vốn ưu đãi để sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống. Tuy vậy nguồn vốn hoạt động của NHCSXH có cơ cấu chưa hợp lí và thiếu tính ổn định.

Thực tế tại NHCSXH việc bố trí vốn trong các kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước còn có khoảng cách giữa nhu cầu vốn của các chương trình an sinh xã hội do Nhà nước giao cho NHCSXH thực hiện với thực tế vốn được bố trí trong kế hoạch hàng năm (gồm vốn cho chương trình, mà điển hình là chương trình cho vay giải quyết việc làm, vốn điều diều lệ, vốn cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý

Bên cạnh đó, vốn điều lệ của NHCSXH từ năm 2010 không được cấp bổ sung. Vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm được bổ sung hàng năm còn thấp: 2013 là 46 tỷ đồng, năm 2014 là 50 tỷ đồng, vốn cấp bù chênh lệch lãi suất, phí quản l{ và quyết toán thực tế hằng năm còn thiếu hụt. Năm 2013 số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản l{ từ ngân sách Nhà nước cho NHCSXH còn thiếu khoảng 3.286 tỷ đồng. Nguồn vốn có thời hạn dài hiện nay chủ yếu là nguồn vốn phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. Tuy nhiên việc phát hành trái phiếu phụ thuộc rất nhiều vào thị trường tiền tệ và lãi suất phát hành tại từng thời điểm.

Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH còn chưa hợp l{ do nguồn vốn tín dụng chính sách chủ yếu tập trung để cho vay trung và dài hạn (dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm trên 95%/tổng dư nợ). Tuy nhiên nguồn vốn tín dụng hiện nay chủ yếu là vốn ngắn hạn. Nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp chiếm tỷ trọng thấp (19,2%) và có xu hướng giảm dần qua các năm (năm 2003, tỷ trọng vốn do ngân sách trung ương cấp chiếm 35,5%/tổng nguồn vốn, năm 2012 còn 19,7% và năm 2013 còn 19,2%) NHCSXH gần như chưa tiếp cận được các nguồn vốn nhân đạo, vốn ODA, các nguồn vốn vay có thời hạn dài, lãi suất thấp.

Chính vì vậy, việc đưa ra các giải pháp phát triển nguồn vốn cho NHCSXH trong thời gian tới có { nghĩa rất quan trọng cho Chiến lược giảm nghèo giai đoạn tiếp theo. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Phát triển nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.

Để thực hiện được mục tiêu đề ra, tác giả đưa ra những câu hỏi nghiên cứu sau đây:

+ Thực trạng nguồn vốn của NHCSXH hiện nay như thế nào?

+ Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn vốn của NHCSXH?

+ Các giải pháp để phát triển nguồn vốn của NHCSXH là gì?

Mẫu luận văn thạc sĩ ngân hàng chính sách xã hội

Mẫu luận văn thạc sĩ ngân hàng chính sách xã hội

Hãy tham khảo thêm các bài viết sau:

+ Đề tài luận văn ngân hàng

Các loại rủi ro trong ngân hàng

+ Tái cơ cấu ngân hàng

1.2.  Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu: Xem xét thực trạng và đề xuất ra những giải pháp phát triển nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách Xã hội.

Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Hệ thống một số vấn đề l{ luận về cơ chế tạo lập nguồn vốn của Ngân hàng;

+ Xem xét cơ chế chính sách của chính phủ trong lĩnh vực tín dụng chính sách;

+ Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội;

+ Đánh giá thực trạng phát triển nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách Xã hội;

+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách Xã hội;

+ Xây dựng và đề xuất hệ thống giải pháp phát triển nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách Xã hội;

1.3.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thực trạng phát triển nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Phạm vi nghiên cứu của luận văn NHCSXH từ Hội sở chính đến các phòng giao dịch trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015.

1.4.  Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp cụ thể:

+ Nghiên cứu lí thuyết: thông qua các học liệu, và thông tin trên sách báo.

+ Nghiên cứu thực nghiệm: Khảo sát thực tế phát triển nguồn vốn tại ngân hàng chính sách xã hội.

+ Nghiên cứu đánh giá: Tìm hiểu sự vật, hiện tượng thông qua một hệ thống các tiêu chí, và các số liệu thống kê.

– Nguồn số liệu: Luận văn sử dụng số liệu trong Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của NHCSXH trong các năm. Báo cáo tổng kết hoạt động 5 năm, 10 năm của NHCSXH. Chiến lược phát triển của NHCSXH giai đoạn 2010 – 2020.

Kết cấu của luận văn:

Mở đầu

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển nguồn vốn của Ngân hàng

Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng phát triển nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chương 4: Giải pháp phát triển nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách Xã hội Kết luận

Tài liệu tham khảo

2/ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG

2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Ngân hàng chính sách xã hội là một ngân hàng chính sách được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Vì vậy, nguồn vốn của NHCSXH vừa mang các đặc điểm của một ngân hàng thương mại, vừa có những đặc điểm của ngân hàng chính sách và cả những đặc điểm riêng của một tổ chức tài chính vi mô điển hình. Do đó, khi thực hiện đề tài “Phát triển nguồn vốn của ngân hàng chính sách xã hội” tác giả đã lựa chọn tham khảo một số các công trình nghiên cứu về phát triển nguồn vốn của các ngân hàng thương mại, hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô và các nghiên cứu về Ngân hàng chính sách xã hội ở Việt Nam để làm tài liệu nghiên cứu.

Luận án tiến sĩ “Xây dựng chiến lược phát triển bền vững của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam” của NCS Trần Hữu Ý năm 2010 Học viện Ngân hàng

Luận án của tác giả trình bầy về xây dựng chiến lược phát triển bền vững của NHCSXHVN. Trong luận án tác giả đã ra những vấn đề cơ bản về xây dựng chiến lược phát triển bền vững của NHCSXHVN. Từ những lí luận này, tác giả đã đưa ra cơ sở thực tiễn của chiến lược phát triển bền vững NHCSXHVN. Tác giả cũng đã đưa ra được những vấn đề còn tồn tại trong huy động vốn của Ngân hàng chính sách xã hội như: tính đa dạng của các nguồn vốn chưa cao, hình thức còn thiếu thu hút dẫn đến kết quả huy động vốn trực tiếp còn hạn chế. Trong chương 3 tác giả đề xuất ra những giải pháp nhằm xây dựng chiến lược phát triển bền vững của NHCSXHVN. Các giải pháp về nguồn vốn tập chung chủ yếu vào các cách thức làm đa dạng hóa nguồn vốn và các hình thức huy động vốn.

Luận án của tác giả đã đưa ra được những nền tảng lý thuyết cơ bản nhất về phát triển bền vững cũng như đã nêu được thực trạng việc phát triển bền vững của NHCSXHVN. Tuy nhiên, vấn đề về nguồn vốn đối với hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội chỉ là một phần trong chương trình nghiên cứu nên đối với phần nội dung này tác giả phân tích không sâu cả về mặt lí luận lẫn thực tiễn, giải pháp về nguồn vốn còn chung chung chưa cụ thể.

Luận văn thạc sỹ, Giải pháp về nguồn vốn cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội, Nguyễn Đức Hải (2012), Học viện Ngân hàng

Nội dung của Luận văn trình bày về các vấn đề nguồn vốn cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trong luận văn tác giả nêu ra những vấn đề cơ bản về nguồn vốn trong hoạt động của ngân hàng, từ đó đánh giá thực trạng nguồn vốn cho hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội và đưa ra các giải pháp về nguồn vốn cho hoạt động của Ngân hàng Chinh sách xã hội.

Luận văn đã đưa ra được các ý kiến đóng góp đối với cơ quan quản lí nhà nước trong việc xây dựng cơ chế quản lí đối với Ngân hàng Chính sách Xã hội đồng thời nêu ra được những giải pháp về nguồn vốn cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội. Tuy nhiên trong phần phân tích thực trạng nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội tác giả chưa đưa ra được những nguyên nhân nào dẫn đến các hạn chế được nói đến. Do đó các giải pháp tác giả đưa ra chưa gắn chặt với những tồn tại về nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội.

Luận án tiến sỹ, Hoàn thiện công tác quản lý tín dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách Xã hội, Trần Lan Phương (2016), Học viện Ngân hàng

Nội dung của luận án đề cập đến các vấn đề về hoàn thiện công tác quản l{ tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội. Kết cấu của luận án gồm 3 chương, chương 1 tác giả nêu cơ sở lí luận về tín dụng chính sách và công tác quản lí tín dụng chính sách tại ngân hàng. Chương 2, tác giả nêu thực trạng quản lí tín dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách Xã hội tại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu tại chương 2, chương 3 tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lí tín dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Một trong những nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lí tín dụng chính sách được tác giả đưa ra là nhóm giải pháp về chính sách nguồn vốn tín dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách Xã hội. Trong nhóm giải pháp này tác giả đề cập đến việc phát triển các sản phẩm huy động mới và tìm kiếm nguồn vốn từ nước ngoài. Tuy nhiên giải pháp về nguồn vốn chỉ là một trong những giải pháp được nói đến trong số nhiều giải pháp, nên giải pháp đưa ra chưa rõ ràng cụ thể.

Luận văn thạc sỹ, Phát triển nguồn vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP công thương Việt nam, Đỗ Thị Khánh Hạ (2013), Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minhu

Nội dung của luận văn trình bầy về vấn đề phát triển nguồn vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam trong 3 chương cơ bản. Chương 1 tác giả nêu tổng quan về nguồn vốn tiền gửi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chương 2 tác giả trình bày về thực trạng huy động nguồn vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Chương 3 tác giả đã đưa ra các giải pháp phát triển nguồn vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

Luận văn đã đi sâu vào phân tích nguồn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam qua đó ta thấy được những vấn đề lí luận và thực tiễn về nguồn tiền gửi tại ngân hàng. Điểm nổi bật của luận văn là tác giả đã mô tả được đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn vốn tiền gửi và tiến hành khảo sát lấy { kiến khách hàng. Tác giả cũng đưa ra được một hệ thống các giải pháp gồm 9 giải pháp ở cấp hội sở chính và 4 giải pháp ở cấp chi nhánh. Qua đó cũng có nhiều giải pháp mà ngân hàng chính sách có thể tham khảo, tuy nhiên Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một ngân hàng thương mại, cho nên có những đặc thù của ngân hàng thương mại, các giải pháp tác giả đưa ra không hoàn toàn phù hợp với ngân hàng chính sách.

Luận văn thạc sỹ, Đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kĩ thương Việt Nam – chi nhánh Đồng Tháp, Nguyễn Hùng Dũng (2016), Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận văn trình bầy về đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng TMCP kĩ thương Việt Nam – chi nhánh Đồng Tháp. Nội dung của luận văn được trình bày trong 4 chương. Trong đó tác giả đã nêu được cơ sở lí luận và thực tiễn công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kĩ thương Việt Nam – chi nhánh Đồng Tháp.

Tác giả nêu ra phân tích kỹ 5 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn. Từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá chung về tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Kĩ thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp. Trong chương 4 tác giả đưa ra quan điểm về huy động tại Ngân hàng TMCP Kĩ thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp và hệ thống giải pháp gồm 7 giải pháp cơ bản. Tuy nhiên các giải pháp này không phù hợp với ngân hàng chính sách, vì Ngân hàng TMCP Kĩ thương Việt Nam là ngân hàng thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, còn Ngân hàng Chính sách ngân hàng hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.

Luận văn thạc sĩ, Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Đà Nẵng, Hoàng Thị Thúy Hà, Đại học Đà Nẵng

Nội dung của luận văn có bố cục chặt chẽ và được trình bày trong 3 chương, trong đó tác giả nêu rõ được vấn đề lí luận và thực tiễn về công tác huy động vốn trường hợp cụ thể là tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Đà Nẵng.

Tác giả phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – chi nhánh Đà Nẵng theo hai tiêu chí cơ bản là cơ cấu nguồn vốn và chi phí huy động vốn. Từ đó tác giả đã đề xuất 10 giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn cho ngân hàng, dựa trên 10 hạn chế mà tác giả đã nêu ra trước đó. NHCSXH được tách ra từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn vì vậy hai ngân hàng có nhiều điểm tương đồng. Trong các giải pháp tăng cường huy động vốn tác giả đưa ra có nhiều biện pháp có thể phù hợp với NHCSXH như: đa dạng hóa hình thức huy động vốn, hay đơn giản hóa thủ tục giao dịch. Tuy nhiên, khác biệt cơ bản về mục tiêu hoạt động của ngân hàng chính sách và ngân hàng thương mại dẫn đến có nhiều biện pháp khác không phù hợp với ngân hàng chính sách.

Luận án tiến sĩ, Biện pháp huy động tiết kiệm của dân cư để đầu tư phát triển kinh tế ở Việt Nam (Trường hợp nghiên cứu vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ), của NCS Nguyễn Công Mỹ năm 2009, Viện chiến lược phát triển.

Nội dung luận án trình bầy những vấn đề lí luận và thực trạng tiết kiệm và chính sách huy động tiết kiệm dân cư để đầu tư phát triển kinh tế ở Việt Nam. Tác giả đưa ra các biện pháp chủ yếu tăng cường huy động tiết kiệm dân cư để đầu tư phát triển. Các biện pháp tăng cường huy động tiết kiệm dân cư được tác giả trình bầy theo nhóm các giải phải pháp theo đó có nhóm giải pháp làm tăng thu nhập dâu cư; nhóm giải pháp tăng cường huy động tiết kiệm dân cư để đầu tư phát triển.

Nhìn chung cả về mặt nghiên cứu l{ thuyết cũng như thực trạng của vần đề tiết kiệm dân cư cho đầu tư phát triển tác giả đều đã nghiên cứu và phân tích khá kỹ lưỡng. Tuy nhiên, trong luận án vai trò của hệ thống ngân hàng, của các tổ chức tài chính vi mô trong việc hút nguồn vốn từ tiết kiệm dân cư chưa được đề sâu, đặc biệt là những nguồn tiết kiệm nhỏ lẻ của nhóm dân cư có thu nhập không cao.

Việc phát triển huy động tiết kiệm của cư dân nông thôn qua hệ thống NHCSXH sẽ đem lại hiệu quả tích cực hơn

Luận án tiến sỹ “Giải pháp tài chính nhằm xóa đói giảm nghèo ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”

của NCS Thongpaseuth Xayalath năm 2012, Học viện tài chính.

Về mặt lí luận luận án đã hệ thống hóa góp phần phát triển bổ sung thêm những lí luận cơ bản về giải pháp tài chính cho xóa đói giảm nghèo, tính hiệu quả của chính sách tài chính cho xóa đói giảm nghèo của CHDCND Lào. Tác giả nêu ra các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói và các công cụ tài chính chủ yếu nhằm xóa đói giảm nghèo: Chi ngân sách nhà nước; Tín dụng nhà nước.

Lào sử dụng hai công cụ tài chính là chi ngân sách nhà nước và tín dụng nhà nước trong công tác xóa đói giảm nghèo và đạt được nhiều thành tựu về đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, về tổ chức và huy động nguồn vốn v.v… Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu nhưng công tác xóa đói giảm nghèo của Lào vẫn còn nhiều hạn chế: nguồn lực đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước còn hạn chế chưa đảm bảo tiến độ thực hiện các chương trình trong khi các nguồn lực huy động tại chỗ còn chưa đáp ứng được.

Luận án đưa ra các giải pháp tài chính nhằm xóa đói giảm nghèo. Luận án đã thành công khi đưa ra được một hệ thống lí luận đầy đủ về việc sử dụng các biện pháp tài chính phục vụ cho công tác xóa đói giảm nghèo tại CHDCND Lào, tuy nhiên trong luận án của mình tác giả đã không đề cập nhiều đến việc phát huy nội lực của nhóm dân cư nghèo. Việc phát triển hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô như các ngân hàng chính sách nhằm phát triển sản phẩm huy động tiết kiệm dân cư tạo nguồn lực cho công cuộc xóa đói giảm nghèo.

TS. Nguyễn Kim Anh và cộng sự (2011), Tài chính vi mô với giảm nghèo tại Việt Nam – kiểm định và so sánh – Nhà xuất bản Thống kê

Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã đi trực tiếp vào nghiên cứu vấn đề nhằm kiểm định 5 giả thuyết về tác động tài chính vi mô đến giảm nghèo và nâng cao mức sống. Các giả thiết cụ thể là: Tài chính vi mô có tác động tích cực tới thu nhập và tài sản của khách hàng; Tài chính vi mô giúp khách hàng tăng cường năng lực xã hội; Khách hàng của các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô thuộc các phân đoạn khác nhau, vì vậy mức độ tác động đến giảm nghèo khác nhau; Mức sống chung của người dân tăng lên theo thời gian, do nhiều nhân tố tác động khác nhau; Khách hàng của các tổ chức tài chính vi mô có mức độ hài lòng về dịch vụ cao hơn các tổ chức khác.

Qua nghiên cứu, nhóm tác giả đã rút ra được một số vấn đề như: Mặc dù đã đạt được những thành tựu ấn tượng về giảm nghèo và phát triển kinh tế, Việt Nam vẫn đang đối mặt với nguy cơ giảm nghèo chưa bền vững. Về hiệu quả tài chính vi mô đến thu nhập và tài sản thì có đến gần 90% khách hàng đánh giá thu nhập đã tăng lên sau vay vốn, góp phần hỗ trợ khách hàng có việc làm tốt hơn hoặc giúp công việc hiện tại tốt hơn. Đối với tác động của tài chính vi mô đến mức sống của khách hàng thì cũng đã có những sự thay đổi tích cực, tuy nhiên sự thay đổi đó không có nhiều sự bứt phá, …

Nhìn chung, nghiên cứu của nhóm tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề tác động của tài chính vi mô đến việc huy động vốn cho giảm nghèo để từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm gia tăng những tác động tích cực của nó. Tuy nhiên, đây chỉ là một nghiên cứu thực tế dựa trên hoạt động của nhiều tổ chức vi mô trong nước. Nghiên cứu không cụ thể về hoạt động huy động vốn của NHCSXH.

TS. Nguyễn Kim Anh, Hoạt động tài chính vi mô: kinh nghiệm của thế giới và bài học đối với Việt Nam

Bài nghiên cứu nêu ra khái niệm tài chính vi mô là hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính như tín dụng, thanh toán, bảo hiểm và các dịch vụ khác cho các đối tượng có thu nhập thấp trong xã hội để phục vụ nhu cầu chi tiêu và đầu tư.

Tác giả đã khái quát lịch sử của tài chính vi mô bắt đầu từ thế kỷ 17 đến nay. Trong quá trình này tài chính vi mô bắt nguồn từ dạng không chính thức ở thế kỷ 17 chuyển sang dạng bán chính thức áp dụng cho lĩnh vực nông nghiệp ở thế kỷ 19. Theo phương pháp của F.W.Raiffeisen những nhóm tiết kiệm, vay vốn hoạt động dựa trên nguyên tắc giúp đỡ nhau, bằng những nguồn lực về tài chính, kĩ thuật, tổ chức của chính những thành viên trong nhóm. Thời gian gần đây, tài chính vi mô đã phổ biến rộng hơn, nhờ mô hình Grameen Bank được phát triển của Giáo sư Muhammad Yunus, người Bangladesh, mô hình đã có những tác động tích cực trong công cuộc xoá đói giảm nghèo ở nước này và trên thế giới, qua đó cũng làm thay đổi nhận thức của nhiều người về lĩnh vực tài chính vi mô.

Bài nghiên cứu trình bày khái quát tình hình tài chính vi mô ở các khu vực trên thế giới: Khu vực châu Âu và Bắc Mỹ; Khu vực Mỹ La tin; Khu vực châu Phi; Khu vực châu Á.

Tác giả đưa ra những bài học kinh nghiệm cho sự phát triển tài chính vi mô ở Việt Nam như: Nâng cao nhận thức đối với các hoạt động tài chính vi mô; Các tổ chức tài chính vi mô cần có sự trợ giúp ban đầu của các nhà tài trợ, Chính phủ; Xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô thuận lợi cho tài chính vi mô phát triển; Cần phải minh bạch, công khai về tài chính; Hoạt động tài chính vi mô thực sự là lĩnh vực đem lại lợi nhuận. Nghiên cứu của tác giả đã rút ra được bài học để xây dựng tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam nói chung và cụ thể là Ngân hàng Chính sách Xã hội nói riêng.

 Kết luận: Qua tìm hiểu tổng quan nghiên cứu tác giả nhận thấy đã có rất nhiều nghiên cứu về nguồn vốn của ngân hàng và giải pháp tài chính cho các mục tiêu xã hội. Các nghiên cứu nói trên đã đề cập đến một số vấn đề như: tăng cường, phát triển nguồn vốn hoạt động của ngân hàng; huy động tiết kiệm dân cư cho đầu tư phát triển; thực hiện giải pháp tài chính nhằm xóa đói giảm nghèo; vai trò của tài chính vi mô trong xóa đói giảm nghèo; xây dựng chiến lược phát triển cho Ngân hàng Chính sách Xã

hội – Ngân hàng thực hiện chính sách tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác … Tuy nhiên đối với nghiên cứu về phát triển nguồn vốn của các ngân hàng thương mại thì không hoàn toàn phù hợp với NHCSXH với đặc thù là hoạt động tín dụng chính sách. Và các nghiên cứu về nguồn vốn cho phát triển hay cho xóa đói giảm nghèo thì quá chung chung không nêu rõ được những đặc thù của một ngân hàng. Ngân hàng Chính sách Xã hội cần có một nghiên cứu sâu hơn về phát triển nguồn vốn của ngân hàng với đặc thù là một ngân hàng chính sách có hoạt động tài chính vi mô. Đó là lí do tác giả chọn đề tài “Phát triển nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách Xã hội” để làm nội dung nghiên cứu.

2.2. Ngân hàng Chính sách

Ngân hàng chính sách cũng giống như các Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính và trung gian tài chính nhận tiền gửi và định kênh những khoản tiền gửi đó vào các hoạt động cho vay.

Mặc dù vậy Ngân hàng Chính sách có những điểm khác biệt so với Ngân hàng thương mại.

Về mục tiêu hoạt động: Ngân hàng chính sách hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Ngân hàng chính sách thực hiện các chương trình tín dụng chính sách vì mục tiêu xã hội.

Về đối tượng phục vụ: Đối tượng phục vụ của các ngân hàng chính sách được quy định trong các văn bản pháp luật cụ thể tùy thuộc vào các đối tượng mà các chương trình tín dụng chính sách hướng tới.

Về nguồn vốn: Nguồn vốn hoạt động ban đầu của các Ngân hàng chính sách đều có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trong quá trình hoạt động nguồn vốn của ngân hàng chính sách được bổ sung từ các nguồn khác nhau như vốn huy động, vốn vay. Sự khác biệt về nguồn vốn giữa ngân hàng chính sách và ngân hàng thương mại sẽ được trình bầy trong những phần tiếp theo của luận văn.

3.3. Khái niệm và vai trò của nguồn vốn trong hoạt động của ngân hàng

3.3.1. Khái niệm về nguồn vốn

“Nguồn vốn của ngân hàng là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.” (Học viện Ngân hàng, “Giáo trình Ngân hàng thương mại”, 2014, tr26). Ngân hàng thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoat động kinh tế phát triển. Vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng cuả ngân hàng.

Vốn của ngân hàng bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay, vốn khác. Mỗi loại vốn đề có tính chất, vai trò riêng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Đối với ngân hàng chính sách cơ cấu nguồn vốn cũng bao gồm các thành phần cơ bản như ngân hàng thương mại nhưng đối với một số thành phần thì có những điểm khác biệt.

3.3.1.1.      Vốn chủ sở hữu (vốn tự có)

Vốn chủ sở hữu là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn của sở hữu thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động nhưng lại là điều kiện pháp l{ bắt buộc khi ngân hàng ra đời. Do tính chất thường xuyên ổn định nên ngân hàng có thể chủ động sử dụng vào các mục đích khác nhau như: trang bị cơ sở vật chất, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho vay, đầu tư góp vốn liên doanh… Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn chủ sở hữu được coi như tài sản bảo đảm lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng trong trường hợp ngân hàng hoạt động thua lỗ. Hơn nữa, Vốn chủ sở hữu còn là một căn cứ quyết định đối với quy mô và khối lượng vốn huy động cũng như hoạt động cho vay và bảo lãnh của ngân hàng. Quy mô tăng trưởng vốn chủ sở hữu quyết định năng lực phát triển của ngân hàng. Khi đánh giá về quy mô của một ngân hàng, tiêu chí đầu tiên được đề cập là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng đó. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng được hình thành bởi vốn tự có cơ bản và vốn tự bổ sung:

  • Vốn tự có cơ bản: hay còn gọi là vốn điều lệ là vốn hình thành lúc ban đầu khi mới thành lập ngân hàng. Tùy thuộc vào các loại hình ngân hàng mà các loại vốn này được hình thành từ các nguồn khác nhau. Ví dụ: ngân hàng cổ phần vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các cổ đông thông qua việc mua các cổ phiếu, ngân hàng nước ngoài vốn điều lệ được hình thành từ 100% vốn nước ngoài… Riêng đối với ngân hàng chính sách vốn điều lệ được hình thành từ ngân sách nhà nước cấp.
  • Vốn tự bổ sung: hình thành từ lợi nhuận.Trong quá trình hoạt động, lợi nhuận chưa chia của ngân hàng được chia thành nhiều quỹ như: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng; Quỹ phúc lợi, khen thưởng; Lợi nhuận chưa chia…. Các quỹ này thuộc toàn quyền sử dụng của ngân hàng và mỗi quỹ có một mục đích sử dụng riêng.

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng chính sách hình thành do ngân sách nhà nước cấp ban đầu khi có quyết định thành lập và tăng lên tùy theo chính sách phát triển của từng thời kỳ. Trong quá trình hoạt động các ngân hàng chính sách cũng có các quỹ được hình thành từ lợi nhuận.

3.3.1.2. Vốn huy động

Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, ngoài nguồn vốn thuộc chủ sở hữu thì tất cả các nguồn vốn còn lại được coi là nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động của các ngân hàng thường chiếm tỷ trọng tới hơn 90% tổng nguồn vốn. Vì vậy, các hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng tồn tại và phát triển được là nhờ nguồn vốn huy động.

Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Đối với vốn huy động, ngân hàng chỉ được quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn (cả gốc và lãi) cho người sở hữu nguồn vốn đó. Vốn huy động là bộ phấn lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội… với nhiều hình thức khác nhau như: tiền gửi không kz hạn, tiền gửi có kz hạn, tiền gửi tiết kiệm.

Đối với ngân hàng chính sách tại Việt Nam nguồn vốn huy động không đa dạng như với các ngân hàng thương mại, các loại hình huy động thường được quy định rõ trong các văn bản pháp luật thành lập ngân hàng chính sách.

3.3.1.3. Vốn đi vay

Tiền gửi mà ngân hàng nhận được là nguồn vốn mà ngân hàng có được một cách thụ động. Trong hoạt động của mình, nếu thiếu vốn thì ngân hàng phải chủ động tìm kiếm vốn để thực hiện các hoạt động của mình. Nguồn vốn mà ngân hàng chủ động tạo nên đó là nguồn vốn vay.

Vốn đi vay là quan hệ vay vốn giữa ngân hàng với Ngân hàng Trung ương hoặc giữa các ngân hàng với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác. Thực tế cho thấy hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn không đồng đều giữa các ngân hàng, ở những thời điểm có những ngân hàng thiếu vốn nhưng lại có những ngân hàng tạm thời đang thừa vốn thì các ngân hàng này có thể vay mượn lẫn nhau vì mục đích của cả đôi bên. Việc các ngân hàng vay mượn vốn lẫn nhau thường diễn ra trên thị trường liên ngân hàng, kênh huy động vốn này giúp cho các ngân hàng có thể hỗ trợ thanh khoản lẫn nhau giảm áp lực tăng lãi suất huy động vốn để thu hút vốn tức thời. Trong những trường hợp cấp bách mà ngân hàng không thể vay được ở các ngân hàng khác thì có thể vay ở Ngân hàng Trung ương vì Ngân hàng Trung ương là người cho vay cuối cùng đối với các Ngân hàng thương mại. Tùy theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay Ngân hàng Trung ương được chia thành các loại: vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh toán và vay tái cấp vốn:

  • Vốn vay ngắn hạn bổ sung là hình thức các ngân hàng vay vốn để bổ sung vốn ngắn hạn của mình. Các ngân hàng chỉ được vay khi còn hạn mức tín dụng và trong hạn mức tín dụng đã thỏa thuận.
  • Vốn để thanh toán: các ngân hàng vay Ngân hàng Trung ương để thực hiện công tác thanh toán giữa các ngân hàng nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán.
  • Tái cấp vốn: Ngân hàng Trung ương cho ngân hàng vay trên cơ sở chứng từ có giá. Các chứng từ này phải có chất lượng, hợp pháp, hợp lệ, đảm bảo an toàn. Tái cấp vốn có hai hình thức: cho vay tái chiết khấu và cho vay có bảo đảm.

Nguồn vốn đi vay của ngân hàng chính sách là nguồn vốn vay theo chỉ định của chính phủ trong từng thời kỳ tại ngân hàng nhà nước hoặc kho bạc nhà nước.

3.3.1.4. Nguồn vốn khác

a) Nguồn vốn điều chuyển trong hệ thống

Ngày nay, các ngân hàng thường được tổ chức theo mô hình Tổng công ty, trong đó có ngân hàng mẹ và các chi nhánh trực thuộc. Do tình hình hoạt động của các chi nhánh tại các địa bàn khác nhau là khác nhau cho nên có những chi nhánh sử dụng vốn vượt quá khả năng huy động, ngược lại có những chi nhánh khả năng huy động vốn vượt quá nhu cầu sử dụng nên sẽ điều chuyển một lượng vốn về Ngân hàng mẹ để được hưởng lãi suất điều hòa. Ngân hàng mẹ chịu trách nhiệm điều chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu của các chi nhánh trong cùng hệ thống. Chi phí nhận nguồn vốn điều hòa thường thấp hơn chi phí nguồn vốn huy động trên thị trường.

b) Nguồn vốn ủy thác đầu tư

Một số ngân hàng thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đại l{. Khi đó trong nguồn vốn của ngân hàng còn có thêm khoản mục vốn ủy thác đầu tư. Nguồn vốn này được hình thành chủ yếu là do các tổ chức tài chính trong nước hoặc nước ngoài ủy thác cho ngân hàng một khoản tiền để ngân hàng thực hiện

cho vay đối với các dự án, cũng có thể là các khoản vay theo chỉ định của Chính phủ.

Đối với các ngân hàng chính sách nguồn vốn ủy thác đầu tư thường là nguồn vốn ODA, vốn của các tổ chức phi chính phủ, vốn của các hội đoàn thể trong nước, vốn từ ngân sách địa phương.

3.3.2. Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động của ngân hàng

Ngân hàng chính sách cũng như mọi loại hình ngân hàng thương mại khác muốn hoạt động

được cần phải có vốn. Nguồn vốn giữ vai trò quyết định trong sự tồn tại và hoạt động của Ngân hàng.

Thứ nhất, vốn là cơ sở để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Đối với bất kz doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, vì vốn phản ánh năng lực kinh doanh.

Điều này thể hiện ở vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay của ngân hàng. Nếu vốn tự có giữ vai trò quan

trọng trong việc thành lập thì sau khi đi vào hoạt động, vốn huy động quyết định tới quy mô đầu tư, cho vay nên sẽ ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng.

Vậy, nếu ngân hàng không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Bởi vì, với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Trên thực tế, ngân hàng nào có khối lượng vốn lớn hơn thì ngân hàng đó có thế mạnh cạnh tranh trong kinh doanh.

Thứ hai, vốn quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn khả dụng của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lƣợng tín dụng, hoạt động bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ hay trong hoạt động thanh toán. Một ngân hàng có nguồn vốn hạn hẹp chắc chắn không thể mở rộng thị trƣờng, do không đủ nguồn lực để đầu tƣ. Hơn nữa, nếu nguồn vốn hạn hẹp ngân hàng cũng khó có khả năng phản ứng nhạy bén với sự biến động về lãi suất, gây ảnh hƣởng đến khả năng thu hút vốn từ các tầng lớp dân cƣ và các thành phần kinh tế. Nếu khả năng vốn của ngân hàng lớn thì ngân hàng có thể

Hiện tại, chúng tôi đang cung cấp dịch vụ :

Nhận làm luận văn thạc sĩ

Nhận viết assignment

Dịch vụ chạy spss

Viết essay

Viết tiểu luận thuê

Làm chuyên đề tốt nghiệp

chuyên nghiệp nhất thị trường. Nếu bạn không có thời gian hoàn thành bài luận, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi nhé!

The post Mẫu luận văn thạc sĩ ngân hàng chính sách xã hội appeared first on Luận văn 1080.

No comments:

Post a Comment